Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì và kiêng ăn những gì?

Để xác định hướng chăm sóc đúng cho người bị tiểu đường, chúng ta cần hiểu rõ Bệnh tiểu đường là gì? Dấu hiệu nhận biết của bệnh tiểu đường là gì? Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì và không nên ăn những gì?… Cùng Hạ đường Sikai tìm hiểu ngay về căn bệnh này và các thông tin hữu ích để người bệnh được chăm sóc tốt nhất và kiểm soát bệnh một cách hiệu quả nhờ một chế độ ăn uống phù hợp nhất cho người bị tiểu đường.

Bệnh tiểu đường là gì?

Tiểu đường hay đái tháo đường, là một bệnh mãn tính với biểu hiện lượng đường trong máu của bạn luôn cao hơn mức bình thường do cơ thể của bạn bị thiếu hụt hoặc đề kháng với hormone từ tuyến tụy, dẫn đến rối loạn chuyển hóa đường trong máu.

Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì và kiêng ăn những gì?
Tiểu đường là một bệnh mãn tính với biểu hiện lượng đường trong máu của bạn luôn cao hơn mức bình thường.

Bệnh tiểu đường có triệu chứng gì?

Bệnh tiểu đường là bệnh lý nguy hiểm về đường huyết và ngày càng phổ biến nhưng nhiều người đã không biết mình mắc bệnh. Dưới đây là 7 triệu chứng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường

1. Khát nước quá mức bình thường, khô miệng ngay cả sau khi uống nước.

2. Thường xuyên đi tiểu và thường đi ngay sau khi uống nước khoảng 15-20 phút. Tuy nhiên cũng không nên vội kết luận rằng một người bị tiểu đường dựa trên triệu chứng ít này vì cũng có những nguyên nhân khác cũng gây ra đi tiểu nhiều như ăn quá nhiều đồ hải sản…

3. Giảm cân hoặc tăng cân bất thường và kèm theo mệt mỏi rất có thể là triệu chứng bệnh tiểu đường. Điều này có thể là do các vấn đề khác như tăng hoặc giảm hoạt động của tuyến giáp, vì vậy điều quan trọng là phải thực hiện kiểm tra y tế và xét nghiệm máu để xác định nguyên nhân.

4. Mờ mắt (một triệu chứng tiểu đường cần phải cảnh giác). Đây là một vấn đề cần được quan tâm cẩn thận do nhiều người được chẩn đoán bị bệnh tiểu đường ngay sau khi họ gặp vấn đề với tầm nhìn. Tiểu đường có thể gây ra mù tạm thời, đôi khi là mù vĩnh viễn.

5. Buồn nôn, khi đó có thể người bệnh có những biểu hiện nôn đi kèm hoặc không nôn.

6. Chậm hồi phục từ các vết thương. Một số người sẽ thấy rằng họ dễ dàng bị thâm tím, loét hoặc tổn thương da khi va chạm nhẹ và thường thì các vết thương này lâu lành. Khả năng đây là một biểu hiện của bệnh tiểu đường.

7. Nhiễm trùng âm đạo ở phụ nữ và nhiễm trùng nấm men ở nam giới.

Người bệnh tiểu đường nên ăn gì và kiêng ăn gì?

Ngoài chế độ vận động thể lực & sử dụng thuốc điều trị thì chế độ ăn uống đóng góp vai trò vô cùng quan trọng trong việc làm giảm quá trình phát triển của bệnh tiểu đường và ổn định đường huyết. Vậy người bệnh tiểu đường nên ăn gì và không nên ăn gì để giữ cho đường huyết được ổn định và phòng ngừa các biến chứng?

Sau đây sẽ là thông tin về một số loại thực phẩm nên ăn & nên tránh, giúp bạn từng bước thoát khỏi gánh nặng về căn bệnh tiểu đường.

Người bị bệnh tiểu đường nên ăn gì và kiêng ăn những gì?
Người bệnh tiểu đường nên ăn gì và không nên ăn gì?

Bệnh tiểu đường nên ăn gì?

– Ăn nhiều rau xanh và trái cây: Rau xanh & trái cây là những nguồn chất xơ, vitamin và khoáng chất tự nhiên dồi dào. Đồng thời, đây cũng là những loại thực phẩm có hàm lượng chất chống oxy hóa & hợp chất phytochemical cao, có công dụng thúc đẩy hệ thống miễn dịch cơ thể. Một số loại rau củ như mù tạt xanh, củ cải, cải xoăn, bông cải xanh, rau bina… là những loại thực phẩm lý tưởng dành cho người bệnh tiểu đường. Các thực phẩm này có chứa hàm lượng chất carbohydrat & calo thấp.

Các loại trái cây tươi chứa ít đường như bưởi, cam, quýt, táo… là món ăn cung cấp rất nhiều vitamin tốt cho người mắc bệnh đái tháo đường. Mặc dù một số loại trái cây có thể cung cấp cho bệnh nhân một lượng đường nhất định nhưng đó là loại đường chậm (tức là đường cần phải trải qua quá trình tiêu hóa mới trở thành đường hấp thu vào trong cơ thể) nên sẽ giúp cho lượng đường ở trong máu không quá cao hay quá thấp đồng thời còn cung cấp thêm chất xơ có ích & chất khoáng chứa vcom giúp kiểm soát lượng đường trong máu.

– Chất đạm: Người bệnh nên sử dụng các loại thịt nạc đặc biệt là thịt bò bởi trong chúng có chứa nhiều axit linoleic tổng hợp (CLA) có khả năng cải thiện chức năng chuyển hoá lượng đường ở trong máu, ngoài ra còn có công dụng chống ung thư.

– Chất béo tốt: Nguồn chất béo có bên trong quả bơ,  quả hồ đào, hạnh nhân, quả óc chó,  dầu đậu phộng, dầu oliu sẽ giúp ích cho việc giảm nồng độ cholesterol trong máu. Người bệnh tiểu đường nên sử dụng chúng thay thế cho  chất béo có nguồn gốc từ động vật. Tuy nhiên, với dầu ô liu thì chú ý nên sử dụng ở nhiệt độ thường, không nên chế biến trong nền nhiệt độ cao, vì chúng có thể sinh thêm nhiều chất độc hại cho cơ thể.

– Ăn cá ít nhất 2 lần/tuần: Cá là nguồn cung cấp ra chất béo & chất đạm thay thế cho thịt rất tốt. Các loại cá như cá hồi, cá ngừ, cá mòi, cá thu rất giàu axit béo omega-3 không những tốt cho người mắc bệnh tiểu đường mà còn có lợi ịch lớn cho sức khỏe tim mạch. Bạn nên chế biến cá ở dạng hấp, súp, nấu không nên chế biến cá bằng cách rán hoặc chiên mỡ.

Bệnh tiểu đường không nên ăn gì?

– Các loại thực phẩm ngọt: đặc biệt là vị ngọt nhân tạo thì người mắc bệnh tiểu đường cần kiêng tuyệt đối. Vì tiểu đường là tình trạng mà cơ thể người bệnh có lượng đường trong máu đã vượt quá ngưỡng giới hạn chỉ số tiểu đường cho phép. Bánh ngọt, kẹo, nước ngọt, nước ngọt có gas…và tất cả các thực phẩm ngọt nhân tạo hoặc vị ngọt quá đậm như: mía đường, hoa quả quá ngọt…thì người tiểu đường cũng cần hạn chế đến mức tối đa.

– Thực phẩm nhiều tinh bột: Tinh bột là chất mà hầu như ngày nào chúng ta cũng sử dụng, điển hình như cơm. Tuy nhiên, người bị tiểu đường lại bị khuyến cáo nên hạn chế dùng tinh bột nhiều. Do đó, không những cơm mà các thực phẩm như bún, phở, cháo… cũng cần chú ý khi sử dụng, tránh vượt quá mức cho phép. Bạn có thể nấu súp, gạo lứt… để thay thế. Ngoài ra, những loại củ quả như khoai tây, ngô… cũng không nên ăn quá nhiều.

– Trái cây khô: Mặc dù trái cây có chứa nhiềm hàm lượng dinh dưỡng rất tốt cho người mắc bệnh tiểu đường. Tuy nhiên, đó là những loại tránh cây tươi chứ không phải trái cây khô. Những loại trái cây khô thường được sấy và chứa nhiều đường, càng làm tăng lượng đường trong máu lên cao, không có chức năng ngăn chặn và đẩy lùi bệnh.

– Sữa, bơ, phô mai: Sữa, bơ là những thực phẩm cung cấp năng lượng cho cơ thể, nhưng nó lại không hoàn toàn phù hợp với người bị tiểu đường. Chất béo trong những thực phẩm này sẽ góp phần làm giảm đề kháng và làm tuyến tụy hạn chế sản xuất hormone cần thiết để thúc đẩy chuyển hóa đường vào cơ thể. Do đó, bạn nên lưu ý không phải lúc nào cũng dùng sữa khi bị bệnh là tốt đâu nhé. Nếu có, thì nên chọn loại sữa không đường, tách béo để không làm bệnh nghiêm trọng thêm.

– Rượu bia, những loại đồ uống có cồn, các thực phẩm có chứa chất kích thích: Đây là những loại đồ uống mà các bệnh nhân tiểu đường tuyệt đối tránh xa, bởi những thức uống này khi kết hợp cùng các loại thức ăn có đường khác sẽ khiến cho lượng đường trong máu gia tăng nhanh mà không kiểm soát được.

Những lưu ý về chế độ sinh hoạt của người bị tiểu đường

Khi mắc bệnh tiểu đường, người bệnh không chỉ đảm bảo có chế độ ăn uống phù hợp mà còn cần xây dựng một lối sống lành mạnh.

  • Ăn tối đa ngày 2 bữa, sắp xếp thời gian ăn hợp lý và đúng giờ. Khi ăn nên nhai kỹ, từ từ và không nên ăn quá no.
  • Phân bố thời gian ngủ nghỉ, làm việc hợp lý. Nên ngủ từ 6 – 8 tiếng mỗi ngày, không ngủ quá ít hoặc quá nhiều.
  • Cần vận động, tập thể dục thể thao thường xuyên, đều đặn. Hãy chọn cho mình môn thể thao nhẹ để chơi mỗi ngày.

Sản phẩm hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả tự nhiên

Khổ qua (mướp đắng), sa sâm, sâm đại hàng, nam dương nam… đều là những thảo dược quý trong đông y, các dược tính của chúng đã được chứng minh lâm sàng đối với bệnh tiểu đường mà không có phản ứng phụ. Việc sử dụng chúng một cách đơn lẻ hoặc chế biến dưới dạng khô để làm trà uống hàng ngày sẽ không thể triệt để được khả năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường do quá trình chế biến vô tình làm mất đi các hoạt chất tác dụng với bệnh tiểu đường như flavonoids, polyphenol…

Với hơn 20 năm nghiên cứu và điều trị bệnh tiểu đường, Lương y Dương Phú Cường đã kết hợp cùng AnDong Pharma cho ra đời sản phẩm Hạ đường SIKAI. Sản phẩm viên nang Tiểu đường SIKAI được chiết xuất từ hỗn hợp Khổ qua – Sa sâm – Bố chính sâm – Sâm đại hành – Nam dương sâm… Với công nghệ chiết tách hiện đại giữ lại các hoạt chất chính trong công dụng đối với bệnh tiểu đường, loại bỏ các chất dư thừa nhờ vậy có tác dụng hiệu quả hơn, nhanh hơn so với quy cách sử dụng thông thường.

Hạ đường SIKAI có tác dụng làm giảm biến chứng do bệnh tiểu đường, hỗ trợ hạ và ổn định các chỉ số đường huyết, HbA1c, lipid máu, cholesterol xấu ở người bệnh tiểu đường và người có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường mà không gây phản ứng phụ cho người sử dụng. Hạ đường SIAKI tích cực góp phần cho chương trình phòng chống bệnh tiểu đường ở Việt Nam.

Các bạn có bất cứ thắc mắc gì về bệnh tiểu đường hãy liên hệ ngay với Hạ đường Sikai qua hotlie 0931 456 911 để được tư vấn thêm về bệnh. Chúng tôi sẵn sàng và muốn trợ giúp !!!

Hậu Nguyễn (tổng hợp)

Bệnh tiểu đường và những biến chứng nguy hiểm bạn cần biết

Bệnh tiểu đường có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm, gây nguy hại khôn lường đối với sức khỏe người bệnh nếu không được điều trị và phát hiện kịp thời.

Bệnh tiểu đường( hay còn gọi là đái tháo đường) là một tình trạng mãn tính liên quan đến sự rối loạn chuyển hóa cacbohydrat mỡ và protein khi hooc môn insulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể biểu hiện bằng mức đường trong máu luôn cao. Nguyên nhân của những vết lở loét, buộc bệnh nhân phải cắt bỏ ngón chân hay cả bàn chân để bảo toàn tính mạng thường do bệnh tiểu đường gây ra. Vậy, biểu hiện và biến chứng của bệnh tiểu đường như thế nào?

Biểu hiện của bệnh tiểu đường

Tùy theo giai đoạn phát hiện mà bệnh tiểu đường được phân thành 3 loại: Tiểu đường type 1, tiểu đường type 2 và tiểu đường thai kỳ. Mỗi loại có những biểu hiện khác nhau.

  • Tiểu đường type 1: Nếu cơ thể bạn luôn cảm thấy thiếu sức sống và thiếu năng lượng để hoạt động, lúc nào cũng cảm thấy mệt mỏi và muốn từ bỏ tất cả mọi thứ thì rất có thể bạn đã mắc bệnh tiểu đường type 1.

biến chứng tiểu đườngĐối với người bị bệnh tiểu đường type 1, chân tay thường xuyên bị tê liệt, mắt có sự thay đổi theo chiều hướng giảm đi, những vết nhăn và vết thương lâu lành vì lúc này sức đề kháng của bạn đã giảm nghiêm trọng. Đáng chú ý nhất là bạn đi tiểu rất nhiều và lúc đi tiểu thì bị buốt, có thể gây viêm nhiễm hệ bài tiết. Một vài trường hợp khác khi lượng đường quá cao thì bệnh nhân có thể dẫn đến bị hôn mê.

  • Tiểu đường type 2: chiếm khoảng 90- 95 trong tổng số bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường, thường găp ở lứa tuổi trên 40 nhưng gần đây xuất hiện càng nhiều ở lứa tuổi 30. Bệnh nhân thường có ít triệu chứng và thường chỉ được phát hiện khi khám sức khỏe định kỳ hoặc nhập viện vì một số lý do như: Nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não…bệnh nhân nữ hay bị ngứa vùng kín do nhiễm nấm âm hộ, bệnh nhân nam bị liệt dương.

          Ngoài ra, một biểu hiện đặc trưng của tiểu đường type 2 là tổn thương thần kinh ngoại vi, cụ thể: làm thay đổi cảm giác, giảm cảm giác, tê bì hoặc kim châm, yếu cơ. Các dấu hiệu này thường xảy ra, làm bệnh nhân cảm thấy tê và buốt bàn chân. Nếu không được điều trị sớm, các vết thương sẽ bị nhiễm trùng. Khi bị tổn thương trầm trọng, có thể phải cắt bỏ ngón chân, bàn chân hay cả chân để bảo toàn tính mạng.

biến chứng tiểu đườngBiến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm không lường cho sức khỏe của người bệnh. Cho dù đó là bệnh tiểu đường type 1, type 2 hay tiểu đường thai kỳ , những biến chứng đều làm tăng nguy cơ về bệnh tim và đột quỵ, bệnh lý bàn chân, suy thận cùng với nhiều rủi ro khác.

Biến chứng cấp tính: Biến chứng cấp tính là những biến chứng xảy ra đột ngột trong thời gian ngắn và rất dễ tử vong nếu không được xử trí và cấp cứu kịp thời.

biến chứng tiểu đường

  • Hạ đường huyết: Nguyên nhân có thể do quá liều thuốc hạ đường huyết hoặc insulin, ăn uống kiêng khem quá mức hoặc uống rượu nhiều, tập luyện quá sức… Bệnh nhân sẽ cảm thấy cồn cào, run rẩy, vã mồ hôi… Khi đó, bệnh nhân cần được ăn cháo loãng, súp hay uống một cốc nước đường và nằm nghỉ ngơi, khi tỉnh táo lại thì cần bổ sung dưỡng chất cho cơ thể.
  • Tăng đường huyết quá cao: Đường huyết quá cao có thể gây hôn mê do nhiễm toan ceton hay tăng áp lực thẩm thấu. Đây là biến chứng nặng và rất dễ tử vong, đòi hỏi người bệnh phải được theo dõi sát và điều trị kịp thời.
  • Cách phòng ngừa biến chứng cấp tính: Người bệnh cần kiểm soát tốt đường     huyết bằng cách uống đủ liều lượng và đúng liệu trình. Phòng tránh nhiễm khuẩn, chấn thương, stress, sẽ giúp loại bỏ các yếu tố gây ảnh hưởng đến lượng đường trong máu.

Biến chứng mạn tính: Các biến chứng mạn tính xảy ra như một phần tất yếu trong quá trình phát triển của bệnh, nó ảnh hưởng đến các mạch máu và dây thần kinh của chúng ta và do đó có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần nào của cơ thể và nó chính là một trong những nguyên nhân gây ra các bệnh hiểm nghèo điển hình là bệnh tim mạch, vanh tai biến mạch máu não, suy thận, liệt dương…

biến chứng bệnh tiểu đường

Biến chứng mắt do tiểu đường: Người bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc một số bệnh về mắt như bệnh võng mạc tiểu đường( ảnh hưởng đến các mạch máu trong mắt), tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể. Nếu không phát hiện sớm, có thể gây giảm thị lực và dẫn đến mù lòa.

  • Các vấn đề về tim mạch: Biến chứng gây tổn thương ở tim mạch là cực kỳ nguy hiểm và rất thường gặp, phổ biến nhất là gây tắc mạch vành tim, cao huyết áp, xơ cứng động mạch, tai biến mạch máu não gây bại liệt hoặc tử vong. Theo thống kê, trên 65% số ca tử vong ở người bệnh tiểu đường là do bệnh tim và đột quỵ. Do đó, người mắc bệnh tiểu đường nên giữ mức cholesterol trong máu của mình thấp và quản lý huyết áp cân bằng có thể giúp ngăn chặn một cơn đau tim hoặc đột quỵ.
  • Tổn thương thần kinh: Biến chứng thần kinh do tiểu đường xảy ra khi lượng đường trong máu cao vượt quá kiểm soát trong thời gian dài, gây tổn hại cho các tế bào thần kinh cũng như mạch máu nuôi dưỡng dây thần kinh. Nó có thể gây mất cảm giác hoặc làm bệnh nhân cảm thấy tê và buốt bàn chân. Nếu không được điều trị sớm, các vết thương sẽ bị nhiễm trùng. Khi bị tổn thương trầm trọng, có thể phải cắt bỏ ngón chân, bàn chân hay cả chân để bảo toàn tính mạng. Cách tốt nhất để phòng ngừa là bệnh nhân cần vệ sinh bàn chân đúng cách thường xuyên.
  • Bệnh thận do tiểu đường: Lượng đường trong máu cao gây tổn thương tới hàng triệu vi mạch( mạch máu nhỏ) tại thận, làm suy giảm chức năng lọc thận, nặng hơn là suy thận không hồi phục. Khi gặp các triệu chứng như phù chân và mắt cá chân, tiểu đêm nhiều, thường xuyên buồn nôn… thì bạn nên đi khám ngay vì rất có thể bạn đã bị tổn thương thận do bệnh tiểu đường gây nên.

Trên đây là các biểu hiện và biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường để mọi người có thể biết và phòng chống kịp thời tránh ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng. Khi nghi ngờ bị tiểu đường, bạn cần đi khám càng sớm càng tốt để được xác định, tư vấn và điều trị kịp thời, tránh để xảy ra biến chứng.

Ngoài ra, để phòng ngừa và điều trị, người bệnh có thể sử dụng viên uống SIKAI. Viên uống SIKAI – được chiết xuất từ các thảo dược thiên nhiên như: Khổ qua, Sa sâm, Bồ chính sâm, Sâm đại hành, Nam dương sâm,…giúp hỗ trợ hạ và ổn định đường huyết, hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng do bệnh tiểu đường. Sản phẩm phù hợp cho đối tượng người có thể trạng đường máu cao, người bị tiểu đường và có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Tiểu đường thai kỳ là gì? Có nguy hiểm không? Cách kiểm soát mà không cần dùng thuốc

Tiểu đường thai kỳ là một bệnh lý khá phổ biến đối với nhiều chị em phụ nữ, nhưng vẫn có rất nhiều mẹ bầu chủ quan, không theo dõi tích cực và điều trị kịp thời. Điều này khiến cho họ phải đối mặt với nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng mẹ và thai nhi. Hiểu rõ bệnh tiểu đường thai kỳ và biết cách xây dựng một chế độ ăn uống hợp lý kết hợp những bài tập thể dục, mẹ hoàn toàn có thể kiểm soát tiểu đường thai kỳ mà không cần dùng thuốc.

Tiểu đường thai kỳ là gì?

Tiểu đường thai kỳ (hay còn gọi là đái tháo đường thai kỳ) là bệnh tiểu đường phát triển trong quá trình mang thai ở phụ nữ, thường là từ khoảng tuần thứ 24 đến 28 của thai kỳ. Bệnh do tuyến tụy không sản xuất đủ lượng hormone trong suốt quá trình thai kỳ giúp chuyển hóa thực phẩm ăn vào thành năng lượng. Nói cách khác, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đường (glucose) của các tế bào trong cơ thể, khiến cho lượng đường huyết tăng cao, gây bất lợi cho cả mẹ con. Nhưng hầu hết phụ nữ sẽ không còn bị bệnh tiểu đường nữa sau khi sinh con. Tuy nhiên, một số phụ nữ sẽ tiếp tục có mức đường huyết cao sau khi sinh.

tiểu đường thai kỳ
Nếu ai đã mắc phải Tiểu đường thai kỳ (Đái tháo đường thai kỳ) thì nguy cơ mắc phải Tiểu đường tuýp 2 sau khi sinh là khá cao

Theo các chuyên gia, nếu bạn mắc bệnh tiểu đường thai kỳ, thì nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 sẽ cao. Vì vậy, bạn cần phải tiếp tục điều trị để theo dõi và quản lí lượng đường huyết. Nếu đang mắc bệnh muốn sinh con, nhất thiết phải tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi mang thai để kiểm soát bệnh và hạn chế tác hại xấu lên đứa trẻ tương lai.

Ai có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ?

Theo các chuyên gia khoa nội tiết, phụ nữ có nhiều nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ bao gồm những người:

  • Phụ nữ mang thai tuổi từ 40 trở lên.
  • Gia đình có tiền sử bị bệnh tiểu đường tuýp 2 hoặc người thân gần gũi nhất (mẹ hoặc chị/em gái) bị bệnh tiểu đường thai kỳ.
  • Người có nặng hơn cân nặng có lợi cho sức khỏe (chỉ số BMI từ 30 trở lên).
  • Người đã từng có mức đường huyết cao trong quá khứ.
  • Người đã bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai trước.
  • Người có hội chứng buồng trứng đa nang.
  • Người trước đây đã sinh một đứa con lớn (nặng hơn 4.5kg).
  • Người đang dùng một số loại thuốc chống rối loạn thần kinh.
  • Người đã tăng cân quá nhanh trong nửa đầu thời gian của thai kỳ.

Xét nghiệm tiểu đường thai kỳ như thế nào?

Quá trình xét nghiệm tiểu đường thai kỳ sẽ tùy thuộc vào từng trường hợp hay tình trạng bệnh, mà bác sĩ sẽ lựa chọn phương pháp xét nghiệm phù hợp. Sẽ có 1 hoặc 2 phần xét nghiệm đường huyết khi mang thai gồm xét nghiệm thử glucose và xét nghiệm dung nạp glucose.

xét nghiệm tiểu đường thai kỳ
Xét nghiệm Tiểu đường thai kỳ nhằm xác định phương hướng điều trị tiếp theo từ bác sĩ

Xét nghiệm thử glucose

Xét nghiệm thử glucose(GCT) là một xét nghiệm sàng lọc giúp chỉ ra nguy cơ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ. Phương pháp này có tác dụng làm bước đệm để bác sĩ quyết định bạn có cần thêm các kiểm tra khác hay không. Nếu một xét nghiệm thử glucose cho kết quả là dương tính thì chưa có thể kết luận bạn đang mắc tiểu đường thai kỳ hay không. Bởi vì, chỉ có 1/3 phụ nữ có kết quả dương tính thực sự mắc tiểu đường thai kỳ.

Xét nghiệm dung nạp glucose

Khi đã có kết quả xét nghiệm thử glucose kết quả là dương tính, mẹ bầu sẽ được chỉ định thêm xét nghiệm dung nạp glucose (GTT). Đây là một xét nghiệm lâu hơn và cho kết quả chính xác giúp khẳng định mẹ bầu có mắc phải tiểu đường thai kỳ hay không.

Trong trường hợp xét nghiệm nước tiểu cho thấy hàm lượng đường cao, bác sĩ có thể yêu cầu bạn làm xét nghiệm thử glucose trước tuần thứ 24 của thai kỳ. Nếu kết quả là bình thường, bạn sẽ được tầm soát một lần nữa vào tuần 24 đến 28. Lưu ý, bạn có thể ăn một bữa ăn tối muộn vào đêm trước khi xét nghiệm. Sau đó, bạn cần để bụng trống đến khi xét nghiệm diễn ra.

Thời điểm tốt nhất để tiến hành xét nghiệm là buổi sáng sớm, tránh việc bạn phải nhịn đói quá lâu. Một mẫu máu đầu tiên được lấy lúc này sẽ giúp kiểm tra đường huyết lúc đói. Mẹ có thể được cho uống dung dịch glucose để đo mức độ hấp thụ đường vào máu. Tiếp đó, bạn sẽ uống một lượng dung dịch glucose theo yêu cầu. Liên tục 3 giờ sau đó, bác sĩ sẽ lấy các mẫu máu để tiếp tục kiểm tra. Mỗi lần lấy mẫu cách nhau 1 giờ. Nếu từ 2 mẫu máu của bạn cho kết quả dương tính, bác sĩ sẽ kết luận bạn mắc tiểu đường thai kỳ. Lúc này, một kế hoạch điều trị sẽ được bác sĩ vạch ra.

Chỉ số tiểu đường thai kỳ bao nhiêu là an toàn?

Chỉ số đường huyết là nồng độ glucose – một loại đường đơn – có trong máu. Đường huyết là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá bệnh tiểu đường. Đường huyết thường được đo bằng milligrams trên deciliter (mg/dL) hoặc millimoles trên liter (mmol/L). Không giống bệnh tiểu đường tuýp 1 và tuýp 2, tiểu đường thai kỳ có tính tạm thời, xảy ra trong quá trình mang thai và thường “biến mất” sau sinh.

Chỉ số tiểu đường thai kỳ bao nhiêu là an toàn? Chỉ số đường huyết được đo ở 3 thời điểm, nếu ở mức dưới đây thì là bình thường:

–          Chỉ số đường huyết lúc đói: 70,9 mg/dL ± 7,8 (3,94 mmol/L ± 0,43).

–          Chỉ số đường huyết sau khi ăn 1 giờ: 108.9 mg/dL ± 12.9 (6.05mmol/L ± 0.72).

–          Chỉ số đường huyết sau khi ăn 2 – 4 giờ: 99.3 mg/dL ± 10.2 (5.52mmol/L ± .57).

Với phụ nữ mang thai, kết quả không bình thường được xác định theo những chỉ số như sau:

–          Chỉ số đường huyết lúc đói: > 95 mg glucose/ 100 ml máu.

–          Chỉ số đường huyết sau ăn 1 giờ: > 180 mg glucose/ 100 ml máu.

–          Chỉ số đường huyết sau khi ăn 2-3 giờ: > 140 mg glucose/ 100 ml máu.

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không?

Tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không? Đây chắc chắn là câu hỏi thắc mắc của hầu hết chị em phụ nữ khi mang thai, nhất là những chị em có khả năng cao hoặc bắt đầu có dấu hiệu bị tiểu đường thai kỳ. Sản phụ bị tiểu đường tuy không gây ra tử vong nhưng lại ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống trong thời kỳ mang thai. Ngoài ra, tình trạng bệnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe thai nhi.

tiểu đường thai kỳ có nguy hiểm không

Cụ thể như sau:

Đối với sức khỏe của mẹ bầu

  • Dễ xảy ra tiền sản giật, sản giật cao gấp 4 lần so với người bình thường.
  • Thai nhi to nên khi sinh dễ gây chấn thương cho mẹ như: gãy xương đòn, trật khớp….
  • Có nguy cơ bị băng huyết sau sinh.
  • Do thai to nên có tỉ lệ mổ lấy thai sẽ cao hơn là sinh thường.
  • Xảy ra tình trạng sinh non, thai chết lưu, đa ối, vỡ ối gây nguy hiểm đến mẹ và bé.

Đối với sức khỏe của thai nhi

  • Do sản phụ không kiểm soát tốt lượng đường trong máu nên sẽ làm tăng lượng đường ở cơ thể thai nhi. Khiến cho thai nhi phát triển nhanh hơn bình thường trong cơ thể mẹ, dễ dẫn đến béo phì sau này.
  • Thai nhi có nguy cơ bị các dị tật bẩm sinh ở hệ tiết niệu, hệ thần kinh, tim mạch…
  • Thai nhi có khả năng bị dị dạng.
  • Trẻ bị suy hô hấp cấp do phổi bị ảnh hưởng.
  • Tỷ lệ tử vong chu sinh sẽ tăng cao từ 2 – 5 lần so với bình thường.
  • Trẻ sinh ra dễ bị hạ đường huyết và tụt canxi.

Điều trị tiểu đường thai kì như thế nào?

Theo hiệp hội đái tháo đường Hoa  Kỳ (ADA) và hiệp hội nội tiết và đái tháo đường Việt Nam (VADE) điều trị tiểu đường thai kỳ được dựa vào 3 trụ cột chính: Luyện tập vận động, chế độ ăn uống, điều trị bằng thuốc. Tất cả các phương pháp điều trị lựa chọn đều đảm bảo không có nguy cơ gây hạ đường huyết trên thai phụ.

tiểu đường thai kỳ nên ăn gì

Trong đó:

Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh

Đây là việc làm ưu tiên trong việc điều trị tiểu đường thai kỳ, bạn cần phải xây dựng một thành phần dinh dưỡng thức ăn hợp lý và chia nhỏ bữa ăn đúng cách. Bữa ăn của thai phụ được khuyến cáo phải đầy đủ các thành phần bao gồm (carbohydrat, protid, lipid, một số khoáng chất và vitamin khác….). Tỷ lệ được khuyến cáo là 40 – 50% carbohydrat, 20 – 30% protid, 30% lipid. Như vậy, thành phần dinh dưỡng trong chế độ ăn không khác nhiều so với lúc bình thường nhưng nó phải đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng và vitamin cần cho sự phát triển của thai nhi.

Tiểu đường thai kỳ nên ăn gì? Ăn một lượng vừa phải thức ăn chứa chất tinh bột và đường trong mỗi bữa ăn và bữa ăn nhẹ. Nên lựa chọn các loại thực phẩm chứa hàm lượng chất xơ cao và có chỉ số đường huyết thực phẩm thấp (GI). Thực phẩm chứa chất tinh bột và đường có chỉ số GI thấp bao gồm: bánh mì có nhiều hạt, yến mạch chà dẹp, cháo ngũ cốc với sữa tự nhiên, khoai lang, gạo nâu, ngũ cốc nguyên hạt, sữa chua, các loại đậu và đa số các loại trái cây ít ngọt … là những thực phẩm có chỉ số GI thấp.

Uống từ 6 – 8 ly nước trong ngày. Chia nhỏ bữa ăn thay vì ăn 3 bữa ăn lớn như bình thường. Thai phụ phải chia số lượng thức ăn thành 3 bữa chính và 3 bữa phụ (ăn lót). Kiểu ăn này giúp giảm đỉnh cao nồng độ đường huyết nhưng không làm thay đổi tổng số calorie cần cung cấp trong ngày của thai phụ.

Tăng cường vận động cơ thể

Các hoạt động thể chất có thể giúp bạn kiểm soát được mức đường huyết của mình và việc tăng cân khi mang thai, cũng như giúp bạn khỏe mạnh để chuẩn bị cho việc sinh con. Hoạt động thể chất cũng có những lợi ích khác, chẳng hạn như kiểm soát các triệu chứng của việc mang thai như chứng ợ nóng, táo bón và đau lưng.

Hãy bàn thảo với bác sĩ của bạn trước khi bắt đầu hoặc tiếp tục tập luyện bất kỳ loại hoạt động thể chất nào khi bạn đang mang thai. Khi bạn đang bị bệnh tiểu đường thai kỳ, thì điều quan trọng nhất là hãy cố gắng và sống năng động mỗi ngày. Bạn có thể lựa chọn các hoạt động bao gồm: bơi lội, đi bộ nhanh, tập yoga khi mang thai hoặc pilates, và các lớp tập thể dục dưới nước. Thời gian luyện tập được khuyến khích đi bộ thường khoảng từ 20 – 30 phút sau bữa ăn là thích hợp nhất và đảm bảo nhịp tim không quá 140 lần /phút.

Sử dụng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ

Nếu mức đường huyết của thai phụ đang nằm trên phạm vi ấn định, thì  thai phụ có thể cần phải dùng thuốc để giúp kiểm soát bệnh tiểu đường thai kỳ.

  • Thuốc viên: Hiện tại trên thế giới có 1 số quốc gia áp dụng dùng trên thai phụ tiểu đường thai kỳ. Nhưng tại Việt Nam thuốc viên không được khuyến cáo, bởi vì chưa có những nghiên cứu sâu rộng về hạ đường huyết trên thai phụ và dị tật trên thai nhi.
  • Tiêm Hormone đặc trị: Nếu thai phụ áp dụng chế độ ăn không đạt được đường huyết mục tiêu trong vòng 1 – 2 tuần thì lập tức chuyển sang điều trị bằng phương pháp này. Hoặc khi thai phụ siêu âm có trọng lượng thai lớn hơn so với tuổi thai.

Đừng quá hốt hoảng nếu bạn bị chẩn đoán mắc phải tiểu đường thai kỳ (hay còn gọi là đái tháo đường thai kỳ). Chỉ cần bạn xây dựng một chế độ ăn uống và tập luyện hợp lý thì tình trạng sức khỏe của bạn sẽ được kiểm soát một cách dễ dàng.

Xem thêm các bài viết khác tại:https://haduongsikai.vn/

Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường– mối nguy hại không trừ một ai

Những hệ lụy nguy hiểm nhất của bệnh tiểu đường chính là những biến chứng mà nó gây ra, nếu không kịp thời phát hiện và kiểm soát có thể sẽ dẫn đến hậu quả nặng nề nhất là tử vong cho người bệnh. Những biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường thường diễn ra đột ngột và trong thời gian ngắn, được gọi là biến chứng cấp tính. Sau đây SIKAI sẽ cùng bạn tìm hiểu về những biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường, cùng cách phòng ngừa như thế nào cho an toàn và mang lại hiệu quả cao.

Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường.
Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường.

1. Những biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường

Biến chứng cấp tính thường gặp nhất ở bệnh tiểu đường là biến chứng tăng đường huyết, và biến chứng hạ đường huyết.

1.1. Biến chứng tăng đường huyết

Là biến chứng rất hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường. Bao gồm các thể:

– Hôn mê do biến chứng nhiễm toan Ceton:

xảy ra khi tuyến tụy không tiết ra đủ lượng insulin để vận chuyển glucose vào trong tế bào, chuyển hóa thành năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động của cơ thể. Lúc này cơ thể sẽ tự tạo ra nguồn năng lượng bằng cách phân hủy chất béo như một nhiên liệu thay thế. Quá trình này cũng sẽ sản xuất ra một axit độc hại trong máu gọi là ceton.

Đây là một trong những nguyên nhân thường khiến bệnh nhân phải vào viện và là nguyên nhân tử vong cao nhất trong các biến chứng tiểu đường. Thường xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 1 hoặc người đã thực hiện phẫu thuật cắt bỏ một phần tuyến tụy. Thống kê có khoảng 20-40% bệnh nhân mới được chẩn đoán phải vào viện điều trị do nhiễm toan. Tỷ lệ tử vong do hôn mê nhiễm toan xeton có thể từ 2% – 10%. Các nguyên nhân và yếu tố khởi phát nhiễm toan xeton thường gặp bao gồm: đái tháo đường không được chẩn đoán và điều trị, bỏ tiêm insulin, các bệnh cấp tính như nhiễm trùng nặng, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, chấn thương,…

Các triệu chứng bao gồm buồn nôn, nôn và đau bụng, hơi thở có mùi ceton, như mùi hoa quả lên men, các dấu hiệu bị mất nước (môi khô, da khô), nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, rối loạn ý thức ở các mức độ khác nhau, từ nhẹ đến hôn mê.

 

Lúc này bệnh nhân cần ngay lập tức cấp cứu tại một cơ sở y tế chuyên khoa, điều trị bằng cách truyền tĩnh mạch bù nước và điện giải, đồng thời tiêm insulin. Nếu được cấp cứu kịp thời, đường huyết sẽ nhanh chóng ổn định. Nếu không kịp thời điều trị, bệnh nhân có thể nhanh chóng đi vào hôn mê, thậm chí là tử vong.

Hôn mê do tăng áp lực thẩm thấu: Tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường máu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid nặng, xảy ra do tăng đường máu rất cao kèm theo mất nước nặng, không có nhiễm toan xeton hoặc nhiễm toan xeton rất nhẹ. Tăng áp lực thẩm thấu nặng dẫn đến hôn mê tăng áp lực thẩm thấu do tăng đường máu.

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5-10% trong các loại biến chứng hôn mê ở bệnh nhân tiểu đường và là một trong những loại hôn mê nặng nhất, thường gặp ở bệnh nhân tiểu đường tuýp 2 nhiều tuổi (trên 60 tuổi), tỷ lệ tử vong rất cao (10-30%). Mặc dù được điều trị tích cực, nguyên nhân tử vong thường do các biến chứng như: tắc mạch, phù não hoặc trụy mạch do điều trị bất hợp lý nhiễm khuẩn…

Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường.

Các dấu hiệu khởi phát bệnh thường xuất hiện trước khi hôn mê thực sự xảy ra đôi khi từ vài ngày đến hàng tuần. Các biểu hiện lâm sàng bao gồm:

  • Uống nhiều, tiểu nhiều ở giai đoạn đầu.
  • Mất nước nặng, sút cân nhiều.
  • Tăng trương lực cơ, co giật khu trú hoặc lan rộng.
  • Rối loạn thị giác, các dấu hiệu tổn thương thần kinh khu trú.
  • Rối loạn ý thức từ mức độ nhẹ đến hôn mê sâu.

Giống như hôn mê do nhiễm toan ceton, hôn mê thẩm thấu là tình trạng cấp tính, bệnh nhân phải được nhanh chóng đưa đến bệnh viện để được bù nước và điện giải ngay lập tức, sau đó các bác sỹ có thể tiếp tục truyền insulin theo đường tĩnh mạch và theo dõi các chỉ số sinh tồn như nhịp tim, nhịp thở, huyết áp…

1.2. Biến chứng hạ đường huyết

Hạ đường huyết là tình trạng lượng đường trong máu xuống thấp bất thường (thường xảy ra khi lượng đường máu thấp hơn 65 mg/dl). Đây là tình trạng thường thấy ở hầu hết các bệnh nhân tiểu đường. Người bệnh có thể xuất hiện các dấu hiệu như người mệt mỏi, vã mồ hôi, nhịp tim tăng, đói cồn cào, chân tay bủn rủn, choáng váng, nhức đầu, dễ bị kích thích, giảm khả năng chú ý… Nếu không kịp điều trị, lượng đường trong máu quá thấp có thể dẫn đến hiện tượng lên cơn co giật, mất dần ý thức, hôn mê và trong trường hợp xấu có thể gây chết não dẫn đến tử vong.

Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường.

Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến mức đường trong máu thấp là sử dụng quá liều insulin hoặc các thuốc hạ đường huyết nhóm sulfamid; hoặc do bỏ bữa, bữa ăn không đủ cung cấp dinh dưỡng hàng ngày cho người bệnh; hoặc vận động quá mức như lao động nặng, quá sức; do uống rượu bia.

Cách điều trị:

  • Đối với hạ đường huyết mức độ nhẹ người bệnh có thể tự điều trị bằng cách uống ngay 10-15g đường, sau đó nghỉ ngơi trong khoảng 30 phút, hoặc có thể thay bằng vài viên kẹo, một cốc nước trái cây ngọt (khoảng 200ml).
  • Đối với hạ đường huyết vừa và nặng, bệnh nhân cần được đưa ngay đến các cơ sở y tế để được kiểm tra đường huyết mao mạch, nếu đường huyết <3mmol/l phải đặt đường truyền tĩnh mạch, truyền ngay khoảng 50 – 100ml dung dịch Glucose 30%, sau đó duy trì bằng dung dịch Glucose 5%.

2. Cách phòng ngừa biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường

Biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường.

Các biến chứng cấp tính của bệnh tiểu đường là hậu quả của tình trạng tăng đường máu kéo dài. Kiểm soát tốt đường máu sẽ giúp hạn chế sự tiến triển của các biến chứng do bệnh gây ra. Để phòng ngừa, bạn cần biết cách:

  • Có chế độ ăn uống hợp lý, nên ăn thức ăn chứa nhiều chất xơ, rau củ trái cây, tránh đồ ăn dầu mỡ, nhiều tinh bột, chất ngọt, không uống rượu bia.
  • Tập luyện nhẹ nhàng để nâng cao thể chất. Tập thể dục đều đặn sẽ giúp hạn chế rất tốt các biến chứng của bệnh.
  • Luôn giữ cho mình tinh thần ổn định, sống vui vẻ, lạc quan, bớt lo âu.

Trên đây, Hạ đường SIKAI đã hướng dẫn bạn tìm hiểu những biến chứng cấp tính rất nguy hiểm của bệnh tiểu đường. Đề giảm thiểu tối đa tác hại của những biến chứng đó, bạn nên kết hợp sử dụng sản phẩm Đông y, với các thành phần thảo dược thiên nhiên như khổ qua rừng, sa sâm, sâm đại hành, nam dương sâm… sẽ giúp bạn ngăn ngừa những biến chứng tiểu đường một cách an toàn và hiệu quả.

Viên uống SIKAI với thành phần gồm các thảo dược thiên nhiên như: khổ qua rừng, sa sâm, nam dương sâm, sâm đại hành, bố chính sâm, đã được kiểm định phù hợp quy định an toàn thực phẩm, có công dụng hỗ trợ và ổn định đường huyết, hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng tiểu đường, là một thực phẩm rất cần thiết cho người có thể trạng đường máu cao, người bị tiểu đường và có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường và những điều cần biết

Bệnh tiểu đường được coi là căn bệnh hay rủ rê thêm nhiều bệnh khác, bởi những biến chứng mà nó gây ra. Nếu không có một liệu pháp điều trị phù hợp, cùng chế độ tập luyện, ăn uống hợp lý, sẽ dễ gây ra tình trạng rối loạn đường huyết. Chính những rối loạn này là nguyên nhân gây nên những biến chứng lâu dài của bệnh tiểu đường, hay còn gọi là biến chứng mạn tính. Vậy những biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường là gì, nguy hiểm như thế nào với người bệnh?  Hãy cùng SIKAI tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

 

Bệnh tiểu đường rất nguy hiểm, bởi nó tấn công vào tất cả những cơ quan quan trọng nhất của cơ thể khiến con người suy kiệt dần không còn sức phản kháng. Những biến chứng mạn tính của nó phá hủy cơ thể người bệnh một cách thầm lặng. Thường thì ta ko dễ gì nhận ra những thay đổi này, nhưnng khi được phát hiện lâm sàng thì biến chứng đã ở giai đoạn muộn.

Biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường

1. Bệnh tiểu đường gây biến chứng thận

Biến chứng thận là một trong những biến chứng mạn tính hay gặp nhất,  chiếm gần 50% các trường hợp suy thận giai đoạn cuối, là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở các bệnh nhân tiểu đường.

Trong thận chứa hàng triệu tiểu cầu được cấu tạo bởi các mạch máu nhỏ  có nhiệm vụ lọc máu, giữ lại các chất thiết yếu trong cơ thể và loại bỏ các chất thải qua đường nước tiểu.

Lượng đường trong máu tăng cao, lâu ngày gây tổn thương các mạch máu nhỏ ở thận, khả năng lọc của thận suy giảm, protein sẽ bị rò rỉ qua thận vào nước tiểu, máu không được lọc sạch, dẫn đến suy thận, phải chạy thận.

2. Biến chứng mắt do bệnh tiểu đường

Bệnh tiểu đường có thể gây tổn thương các mạch máu nhỏ trên võng mạc gây nên vỡ mạch máu và xuất huyết. Khi lượng đường máu trong mắt không được kiểm soát tốt sẽ dấn đến các bệnh về mắt như:

  • Bệnh võng mạc mắt: gây tổn thương các mạch máu nhỏ cung cấp máu tới võng mạc, là vùng nhạy sáng bên trong mắt, là nguyên nhân hàng đầu gây mù loà ở bệnh nhân tiểu đường
  • Đục thuỷ tinh thể: nhân mắt trở lên trắng đục, làm giảm thị lực.
  • Glaucoma (tăng nhãn áp): mắt đau nhức dữ dội, đỏ mắt, chảy nước mắt, gây giảm thị lực đột ngột bởi tổn thương các sợi dây thần kinh thị giác do tăng áp lực nhãn cầu.

3. Bệnh tiểu đường gây ra bệnh lý tim mạch

Thông thường những bệnh nhân mắc tiểu đường khoảng 5 năm sẽ bắt đầu xuất hiện các biểu hiện về bệnh tim mạch đi kèm. Biểu hiện khi mắc biến chứng tim mạch bao gồm:

– Viêm tắc động mạch chi dưới: là nguyên nhân gây ra hoại tứ chi. Người bệnh có cảm giác đau, lạnh bàn chân, đau chân về đêm… viêm tắc động mạch chi dưới kết hợp với tổn thương thần kinh làm tăng nguy cơ hoại tử chi tới 7 lần, nguyên nhân của 50% số ca cắt đoạn chi không do chấn thương.

– Xơ vữa động mạch: lượng đường trong máu cao làm tăng lắng đọng chất mỡ ở thành mạch và làm chậm dòng chảy của máu. Lâu dần có thể phát triển thành mảng xơ vữa và làm dày thành mạch máu. Ngoài ra bệnh tiểu đường làm tổn thương lớp nội mạc mạch máu, kích hoạt sự xâm nhập tế bào viêm, làm tăng kết dính ở thành mạch máu.

– Tắc, nghẽn mạch máu não (đột quỵ): Những mảng xơ vữa động mạch có thể vỡ ra gây tắc nghẽn phía dưới nơi mạch máu, chi phối gây tắc mạch đột ngột. Tắc ở mạch não gây đột quỵ, tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu não thoáng qua. Với mạch máu ngoại vi gây tắc mạch chi, hoại tử chi, loét bàn chân

– Bệnh mạch vành: là căn nguyên tử vong chủ yếu của bệnh lý tim mạch ở các bệnh nhân tiểu đường. Biểu hiện lâm sàng bằng cơn đau thắt ngực, cảm giác tức nặng ngực trái, hồi hộp, khó thở.

– Bệnh lý mạch máu ngoại biên: người bệnh thấy đau, mỏi chân hay chuột rút khi đi bộ.

– Cao huyết áp: có thể xuất ở 50% số người bệnh tiểu đường tuýp 2 sau độ tuổi 45 hoặc trước khi mắc bệnh.

– Các rối loạn mỡ máu: như tăng triglicerid máu, tăng HDL cholesterol hay giảm HDL cholesterol

4. Biến chứng thần kinh do tiểu đường

Biến chứng thần kinh rất hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường, biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau như:

– Tổn thương thần kinh ngoại biên: 

  • Thường gặp nhất là tổn thương thần kinh vận động cảm giác như rối loạn cảm giác ở các chi, thường là chân, mang tính chất đối xứng.
  • Tổn thương ở vị trí xa trướcnhư tê bì, kim châm, đau rát như bỏng.
  • Giảm/mất cảm giác :dẫn đến chấn thương không nhận biết, hay gặp ở bàn chân.
  • Khô da dẫn đến nứt da (bàn chân)
  • Teo cơ bàn chân dẫn đến biến dạng bàn chân làm tăng nguy cơ loét do tỳ đè.

– Tổn thương thần thần kinh tự động: có thể gặp ở bất cứ hệ cơ quan nào:

  • Về tim mạch: rối loạn nhịp tim, có thể gây đột quỵ, suy tim cấp và tử vong.
  • Về tiêu hóa: gây cảm giác đầy hơi, khó tiêu, buồn nôn, nôn, táo bón hoặc tiêu chảy.
  • Về bàng quang: gây tiểu nhiều, tiểu đêm, tiểu không tự chủ, khó hoặc bí tiểu, ứ đọng nước tiểu trong bàng quang dễ gây nhiễm khuẩn tiết niệu.
  • Về cơ quan sinh dục: ở nam gây rối loạn cương, bất lực. Nữ gây khô âm đạo, giảm cảm giác và ham muốn tình dục.
  • Rối loạn tiết mồ hôi.

– Tổn thương đơn dây thần kinh: hay gặp ở các dây thần kinh sọ não.

5. Tiểu đường gây biến chứng bệnh Alzheimer

Nhiều nghiên cứu cho thấy người bệnh tiểu đường có nhiều khả năng sẽ bị mất trí nhớ và có vấn đề về kỹ năng tư duy khi về già.

Cần làm gì để phòng ngừa những biến chứng mạn tính?

 Với bệnh nhân tiểu đường, những biến chứng xảy ra là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên chúng ta có thể làm chậm sự tiến triển và hạn chế mức độ biến chứng tiểu đường lâu dài bằng cách kiểm soát tốt lượng đường trong máu. Cùng với đó là biết kết hợp duy trì lối sống lành mạnh:

  • Có chế độ ăn uống hợp lý: nên ăn thức ăn chứa nhiều chất xơ, rau củ trái cây, ăn hạn chế muối, tránh đồ ăn dầu mỡ, nhiều tinh bột, chất ngọt, không dùng thuốc lá, bia rượu. Đặc biệt bệnh nhân tiểu đường nên ăn gạo lứt bởi trong gạo lứt nảy mầm giàu magie giúp bài tiết glucose và insulin có tác dụng ngăn chặn prolylendopeptidase, điều hòa hoạt động trung ương não bộ. Do đó, gạo lứt chữa bệnh tiểu đường hiệu quả, an toàn.
  • Tăng cường luyện tập thể dục: Thường xuyên tập thể dục có khả năng làm giảm đường huyết hiệu quả, nhờ giảm đề kháng insulin. Nên tập các môn thể thao nhẹ nhàng, như đi bộ, thiền định, Yoga
  • Rèn luyện tinh thần: Không làm việc quá căng thẳng, nên sắp xếp thời gian giải trí, thư giãn, nghỉ ngơi, ngủ đủ giấc. Giữ cho bản thân tinh thần thoải mái, an thần, sống lạc quan, tránh phiền muộn, bi thương
  • Chăm sóc mắt, răng, miệng, da, chân: giúp giảm đáng kể những biến chứng do ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ nhất trong cơ thể, và thường gặp nhất là ở mắt, thận, thần kinh.

Trên đây là những biến chứng mạn tính của bệnh tiểu đường và các phương pháp phòng ngừa biến chứng. Bệnh tiểu đường rất nguy hiểm, bởi những biến chứng do bệnh tiểu đường mà nó gây ra có thể sẽ lấy đi tính mạng của người bệnh bất cứ lúc nào nếu như không được kiểm soát tốt. Do đó, vấn đề đáng quan tâm nhất ở bệnh nhân tiểu đường là làm sao để giữ cho lượng đường hạ và ổn định ở mức đó. Vì vậy, ngoài chế độ ăn uống, tập luyện, bạn cũng nên trang bị cho mình một loại sản phẩm giúp ổn định đường huyết, với các thành phần thảo dược thiên nhiên như: khổ qua rừng, sa sâm, bố chính sâm, sâm đại hành….

Hạ đường SIKAI với chiết xuất từ các thảo dược thiên nhiên như: khổ qua rừng, sa sâm, bố chính sâm, nam dương sâm, sâm đại hành,… có tác dụng hỗ trợ hạ và ổn định đường huyết, hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng tiểu đường, sử dụng an toàn cho người có thể trạng đường máu cao, người bị tiểu đường và có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.