Khổ qua – Món ăn bài thuốc chữa bệnh đái tháo đường

Khổ qua chữa bệnh tiểu đường rất hiệu quả. Theo nghiên cứu khoa học cho biết nhiều thành phần hóa học trong khổ qua có dược tính giúp nâng cao chức năng miễn dịch của cơ thể, làm tế bào miễn dịch có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư, đặc biệt là giúp hạ và ổn định đường huyết hiệu quả.

Khổ qua chữa bệnh tiểu đường rất hiệu quả

Khổ qua (Mướp đắng) là món ăn quen thuộc trong bữa ăn của người Việt Nam. Có mùi thơm, vị đắng đặc trưng được dân gian sử dụng để chữa các bệnh tiểu đường, thấp khớp, chốc lở, vàng da… Ngày nay, các nhà khoa học đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh về công dụng tuyệt vời của Khổ qua đối với bệnh nhân đái tháo đường.

Khổ qua (Momordica charantia L.) còn có tên khác là Mướp đắng, Cẩm lệ chi, Hồng dương, Lại bồ đào là loại phổ biến, phân bố ở nhiều quốc gia vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Đây là loại cây dây leo có tua cuốn đơn, mảnh. Thân có cạnh, lá mọc so le, chia 5 – 7 thùy, mép có răng cưa,  mặt dưới  màu nhạt hơn mặt trên,  gân lá có lông ngắn. Hoa đực và hoa cái mọc riêng ở nách lá, có cuống dài, cánh hoa màu vàng nhạt. Quả hình thoi, dài khoảng từ 8-15cm, mặt ngoài lồi lõm. Quả non có màu xanh, khi chín màu vàng hồng. Hạt dẹp, trông gần giống hạt Bí ngô, quanh hạt có màng đỏ bao quanh.

Khổ qua chữa bệnh tiểu đường rất hiệu quả

Thành phần hóa học và tác dụng dược lý của trái khổ qua

Theo nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới cho biết trái Khổ qua có chứa:

– Các Glucosid triterpenic: Charantin và hỗn hợp các chất thuộc nhóm Stgmastadienol.

– Các chất hạ đường huyết: Pugazenthi – S – Murthy, chiết xuất ra 3 chất được đặt tên là Kakara.

– Protein: Các nhà khoa học đã tìm ra trong trái Khổ qua có chứa 1 số Protein có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào.

– Lipid: Chiếm khoảng 0,76% (theo trọng lượng khô) bao gồm các Lipid không phân cực, Glucolipid và Phospholipid.

– Lycopen: lượng Lycopen tăng dần theo độ chín của quả.

– Các Vitamin và khoáng chất có lợi như: Vitamin B1 0,8mg, Vitamin B2 0,2mg, Vitamin PP 3.72mg, Vitamin E 18,7mg, β – caroten 0,56mg tính trên 100g trái mướp đắng. Các yếu tố vi lượng như Mg, Ca, Cu, Fe, Zn.

– Một số Alcol bậc nhất và Aldehyl: Myrtenol, Hexanol, Benzylaleol…

Các chất trên còn được tìm thấy trong lá và hạt Khổ qua nhưng hàm lượng khác nhau.

10 triệu chứng phổ biến của bệnh tiểu đường tuýp 2

Tác dụng chữa bệnh tiểu đường của khổ qua

Khả năng làm giảm đường huyết có trong mướp đắng gồm: chanrantin, polypeptide-p và vicine…, những hợp chất này không chỉ làm giảm đường huyết mà còn cải thiện việc dung nạp glocozơ và làm giảm cholesterol. Qua nghiên cứu, người ta còn chỉ ra, mướp đắng có tác dụng làm chậm quá trình thoái hóa võng mạc, một biến chứng thường gặp của bệnh tiểu đường.

Dịch ép từ trái Khổ qua có tác dụng hạ Glucose máu trên động vật thực nghiệm được gây bệnh đái tháo đường không phụ thuộc vào insuline và trên động vật thực nghiệm được gây bệnh đái tháo đường phụ thuộc vào insuline lại không có tác dụng hạ đường huyết. Dịch ép từ trái Khổ qua có tác dụng làm tăng đáng kể sự dung nạp Glucose ở 73% bệnh nhân đái tháo đường . Ngoài tác dụng hạ đường huyết, mướp đắng còn có một số tác dụng dược lý khác như có hoạt tính chống ung thư đặc biệt là các tế bào Lympho ác tính, kìm khuẩn mạnh, ức chế bào tử nấm, hạt Khổ qua còn có tác dụng diệt giun tròn.

Uống mỗi ly nước mướp đắng mỗi ngày có thể giúp bạn nhận được đầy đủ những lợi ích của loại quả này. Đối với bệnh  nhân đái tháo đường cần dùng 50ml nước ép Khổ qua uống vào mỗi sáng lúc đói, có thể uống hỗn hợp nước ép Khổ qua và nước ép Lý gai (Amla) với tỉ lệ 1:1. Bệnh nhân dùng duy trì liên tục trong 2 tháng sẽ có hiệu quả rõ rệt.

Khổ qua chữa bệnh tiểu đường rất hiệu quảCác món ăn bài thuốc chữa tiểu đường hiệu quả từ khổ qua

Các món ăn giúp chữa bệnh tiểu đường bằng khổ qua đơn giản, dễ làm tại nhà như sau:

– Khổ qua 100g, tuỵ lợn 1 cái, nấm hương 200g. Nấu thành canh, ăn 2-3 bữa/tuần. Dùng cho những người tiểu đường, tăng huyết áp, tim mạch.

– Khổ qua 100g, nấm hương 150g, đậu ván trắng (Bạch biển đậu) 200g. Nấu thành cháo. Món ăn này có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, hạ đường huyết. Dùng cho những người tiểu đường, ăn uống kém, gầy sút. Có thể dùng hằng ngày thay cơm.

– Khổ qua 150g, đậu phụ 200g, nấm hương 200g. Nấu thành canh. Dùng cho người tiểu đường, rối loạn chuyển hóa Lipid có hiệu quả tốt.

– Khổ qua 100g, nấm hương 200g, mộc nhĩ 150g, thịt nạc (lợn hoặc ức gà) 200g. Nấu thành canh, ăn 2 – 4 bữa/tuần. Dùng cho người tiểu đường, rối loạn chuyển hóa Lipid, tăng huyết áp.

– Khổ qua 150g, Hoài sơn 10g, Ý dĩ 15g, nấm hương 100g, thịt nạc 200g. Hầm lên ăn cùng cơm 2 – 3 lần/tuần. Dùng cho người tiểu đường, rối loạn chuyển hóa, suy nhược cơ thể.

– Khổ qua 1 quả to, nấm hương 50g, trứng gà 2 quả. Xào lên ăn cùng cơm. Dùng cho người bị bệnh tiểu đường, rối loạn chuyển hóa Lipid, mẩn ngứa…

Chú ý: Trong các món canh, món hầm, Khổ qua được cho vào sau, không nấu quá kỹ làm mất đi các Enzyme, các khoáng chất tự nhiên có tác dụng chữa bệnh trong trái Khổ qua.

Viên uống Hạ đường SIKAI – được chiết xuất từ các thảo dược thiên nhiên như: Khổ qua, Sa sâm, Bồ chính sâm, Sâm đại hành, Nam dương sâm,…giúp hỗ trợ hạ và ổn định đường huyết, hỗ trợ giảm nguy cơ biến chứng do bệnh tiểu đường. Sản phẩm phù hợp cho đối tượng người có thể trạng đường máu cao, người bị tiểu đường và có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường.

Chỉ số đường huyết và những điều bệnh nhân tiểu đường cần biết

Chỉ số đường huyết (GI) là gì, chỉ số đường huyết bao nhiêu là nguy hiểm, bao nhiêu là bị tiểu đường … là những mối quan tâm hàng đầu của các bệnh nhân bị tiểu đường bởi chúng là những là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như quá trình trị liệu. Sau đây là những kiến thức cơ bản về chỉ số đường huyết mà bệnh nhân tiểu đường cần biết.

Chỉ số đường huyết là gì?

Chỉ số đường huyết, trong tiếng Anh là Glycemic Index (viết tắt là GI) là chỉ số phản ánh tốc độ gia tăng của đường huyết khi cơ thể hấp thụ những thức ăn giàu chất bột đường:  cơm, bánh mỳ, bún, sữa béo, đồ ngọt…

Các chuyên gia dinh dưỡng chia chỉ số đường huyết của một số thực phẩm theo mức độ từ thấp, trung bình đến cao. Trong đó, những thực phẩm chứa nhiều đường Glucose hấp thu nhanh được xếp vào nhóm thực phẩm có chỉ số đường huyết cao. Khi những loại thức ăn này đi vào cơ thể, lượng Glucose trong máu sẽ tăng lên rất nhanh, nhưng cũng sẽ giảm đi rất nhanh ngay sau đó. Trái ngược với điều này, những thực phẩm chứa chỉ số đường huyết thấp được đánh giá là tốt cho sức khỏe hơn, nhất là đối với bệnh nhân tiểu đường vì chúng làm chỉ số đường huyết tăng lên và giảm xuống từ từ. Do đó, nguồn năng lượng của cơ thể cũng sẽ trở nên ổn định và có lợi hơn cho sức khỏe.

Chỉ số đường huyết và những điều bệnh nhân tiểu đường cần biết

Chỉ số đường huyết bao nhiêu là nguy hiểm?

Chỉ số đường huyết phụ thuộc vào lượng thức ăn đưa vào cơ thể và tùy theo thời điểm mà có sự biến đổi khác nhau. Và việc kiểm tra chỉ số đường huyết là việc quan trọng đối với người bệnh tiểu đường. Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ cho biết, chỉ số đường huyết an toàn cho từng thời điểm là:

  • Trước bữa ăn 5,0 – 7,2mmol/l
  • Sau ăn 2 giờ < 10mmol/l
  • Trước lúc đi ngủ là 6.0 – 8,3mmol/l

Chỉ số đường huyết và những điều bệnh nhân tiểu đường cần biết
Và với từng lứa tuổi, từng giai đoạn bệnh, mức độ biến chứng,… mà mức độ đường huyết an toàn của mỗi người khác nhau nhưng dao động không nhiều. Người bệnh có thể đọc kết quả xét nghiệm chỉ số đường huyết như sau:

  • Đường huyết thấp < 3,9mml/l
  • Chỉ số đường huyết an toàn khi đói là 4,0 – 7,0mmol/l
  • Đường huyết an toàn chấp nhận được sau khi ăn 2 tiếng là 7,2 – 10mml/l
  • Chỉ số đường huyết nguy hiểm là từ 10mmol/l trở lên

Chỉ số đường huyết và những điều bệnh nhân tiểu đường cần biếtChỉ số đường huyết bao nhiêu là bị tiểu đường?

Khi bị tiểu đường đồng nghĩa với việc bạn phải sống với căn bệnh cả đời. Việc kiểm soát đường huyết bằng máy kiểm tra tiểu đường thường xuyên là hết sức quan trọng. Thông qua các chỉ số hiển thị ở máy, người bệnh thay đổi chế độ sinh hoạt hợp lý để luôn duy trì mức đường huyết ở chỉ số lý tưởng.

Nếu khi bạn đo tiểu đường lúc đói (khi nhịn đói ít nhất 8h trước đó và phải được kiểm tra ít nhất là 2 lần) mà lượng đường máu đo đường tử 126mg/dl trở lên (tương đương với 7.0 trở lên) thì được gọi là tiểu đường hay đái tháo đường khi đường huyết lúc đói.

Còn nếu đường huyết lúc đói từ 110 (6.1) trở lên nhưng nhỏ hơn 126 mg/dl (7.0mmol/l) gọi là rối loạn đường huyết lúc đói, hay tiền đái tháo đường. Với trường hợp kể trên thì 40% trường hợp sẽ có nguy cơ bị đái tháo đường trong vòng 5 năm.

Ngược lại, nếu bạn đo với điều kiện kể trên mà lượng đường dưới 6.1 thì bạn hãy hoàn toàn yên tâm rằng cơ thể bạn đang rất khỏe mạnh. Nhưng nếu không đạt đúng điều kiện bạn cần phải đo lại. Khi đo trên khoảng 6.1 nhât thiết phải đo lại lần 2 sau 1 tuần để xác định đúng bệnh. Và lần sau đo mà dưới 6.1 thì nên đo lại sau một tháng và xét nghiệm HbA1C rồi đem kết quả đến gặp bác sĩ tư vấn.

Nếu bạn nằm trong trường hợp tiền đái tháo đường hay đã bị đái tháo đường trong khi kiểm tra tại nhà hoặc xét nghiệm tại viện thì bạn cũng đừng quá bị quan, đừng để tâm trạng mình rơi vào trọng trạng thái trầm uất mà hãy lạc quan lên vì chính lối sống lạc quan, yêu đời là phương thức hữu hiệu để nhằm tránh các biến chứng và giữ được mức độ đường huyết lý tưởng.

Thực phẩm nào có chỉ số đường huyết (GI) thấp tốt cho người đái tháo đường?

Thực phẩm có chỉ số đường huyết (GI) thấp giúp bệnh nhân đái tháo đường ổn định đường huyết. Các loại thành phần bột đường có GI cao ảnh hưởng đến đường huyết sau ăn và khó kiểm soát lúc đói.

Thời gian đầu, nhiều người sử dụng các loại thực phẩm ngọt như sữa nước trái cây, rượu ngọt để điều trị bệnh đái tháo đường. Tiếp theo, họ hạn chế thức ăn ngọt, thay bằng mỡ và các thành phần dinh dưỡng khác khi phát hiện mối liên quan giữa thức ăn ngọt và sự gia tăng đường trong nước tiểu. Sau này, chế độ ăn “đói” được áp dụng khá lâu cho người đái tháo đường. Hiện nay, các chuyên gia khuyến cáo, thành phần dinh dưỡng với tỷ lệ carbohydrate 55-60% phù hợp cho bệnh nhân đái tháo đường.

Bột đường là thành phần cung cấp năng lượng chính cho cơ thể. Tuy nhiên, nó cũng là yếu tố tác động lên mức đường huyết. Sự tác động này phụ thuộc vào chỉ GI khác nhau của các loại thực phẩm. Việc ăn quá nhiều bột đường trong mỗi bữa ăn ảnh hưởng nhiều đến đường huyết sau ăn và khó kiểm soát lúc đói. Bệnh nhân đái tháo đường nên cân nhắc, xem xét, lựa chọn phù hợp thành phần thức ăn bột đường phù hợp cùng số lượng năng lượng cần thiết cho từng bữa.

Chất bột đường – carbohydrate chứa carbon, hydro và oxy có trong nhiều thực phẩm ăn hàng ngày như trái cây, rau, củ, ngũ cốc, mỳ sợi, bánh mì, chế phẩm từ sữa, thịt… Tuy nhiên, carbohydrate trong các loại thực phẩm thường được phân làm hai loại: đường đơn và đường phức.

Đường đơn thường có trong nho, táo, dâu, mật ong, cam chuối, mía, sữa chua… Loại đường phức là tinh bột và chất xơ thường thấy trong khoai củ và nhiều loại rau. Các loại đường phức khi ăn vào thường được thủy phân bởi men ở nước bọt và dịch tụy để tạo thành đường đơn hấp thu vào trong máu.

Sự chuyển hóa của các đường phức giúp làm chậm sự hấp thu, gia tăng đường huyết đột ngột sau ăn. Do đó, đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường ổn định hơn. Chất xơ cũng góp phần làm chậm sự hấp thu đường trong máu. Dựa vào những ưu điểm đó, các chuyên gia dinh dưỡng đã đưa ra thực phẩm dành cho người bệnh đái tháo đường với thành phần cân đối về chất xơ và các loại đường phức có lợi trong sản phẩm. Điều này giúp ổn định đường huyết cho người bệnh.

Bị tiểu đường thì nên điều trị như thế nào?

Người bệnh tiểu đường hoàn toàn có thể tự chủ động trong điều trị và phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Bạn có thể làm cho lượng đường huyết của mình ổn định hơn, thậm chí là chung sống hòa bệnh căn bệnh này bằng nhiều cách khác nhau.

Thay vì để cơ thể ngày càng trở nên quá phụ thuộc, hay phải tiêm thuốc hàng ngày, đi đâu cũng phải đặt báo thức vì đã tới giờ chích thuốc. Chỉ với bài thuốc kết hợp nhiều loại thảo dược trong đông y sẽ giúp bạn kiểm soát nhanh lượng đường – tác dụng của các loại thảo dược này đã được rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe khẳng định.

Nhiều người nghĩ phương pháp chữa bệnh tiểu đường bằng đông y thì có tác dụng chậm, nhưng nó lại khá triệt để và an toàn tuyệt đối, không gây các tác dụng phụ như Tây y, qua đó giúp bạn bảo vệ sức khỏe của mình khỏi những tác nhân gây tổn hại tới sức khỏe. Vấn đề quan trọng còn lại mà bạn phải làm đó chính là lựa chọn cho mình một sản phẩm có chất lượng và đáng tin cậy nhất!

Hạ đường SIKAI là bài thuốc Đông Y hàng đầu hiện nay trong điều trị và ngăn ngừa sự tái phát của tiểu bệnh tiểu đường. Lương Y Dương Phú Cường, người có hơn 20 năm nghiên cứu về bệnh tiểu đường cho biết bài thuốc Hạ đường SIKAI là sự kết hợp hoàn hảo của rất nhiều loại thảo dược quý trong đông y như: Khổ qua, Sa sâm, Nam dương sâm, Bố chính sâm, Sâm đại hành,.. có tác dụng hạ và ổn định đường huyết ở mức an toàn, ngăn ngừa biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra như: Bệnh tim mạch, đục thủy tinh thể, giảm thị lực mắt, giảm cảm giác và tê bì ngón chân…

Có thể bạn quan tâm:

» Làm sao biết mình mắc bệnh tiểu đường?
» Kiến thức tổng quát về bệnh tiểu đường

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của bệnh tiểu đường

Đái tháo đường là một tình trạng rối loạn chuyển hóa đa nguyên nhân đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính với các rối loạn chuyển hóa carbohydrate, mỡ, protein do hậu quả của khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng Glucose máu mạn tính trong bệnh tiểu đường sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của bệnh tiểu đường.
Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của bệnh tiểu đường.

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường

– Đái tháo đường do tụy

Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tụy.

Sỏi tụy: Đây là biến chứng ít gặp.

Ung thư tụy nguyên phát hoặc thứ phát do ung thư nơi khác di căn đến: Ít gặp, các triệu chứng của bệnh lý ung thư lấn át bệnh đái tháo đường.

Di truyền: Đái tháo đường type 1 do di truyền thường liên quan đến hệ kháng nguyên bạch cầu người (Human Leucocyte Antigen – HLA) trong cơ thể.

Yếu tố môi trường: Các yếu tố môi trường tác động lên cơ thể làm tổn thương tuyến tụy, đặc biệt là tụy nội tiết bao gồm: Virus (quai bị, Rubella, Coxsakie B4), các chất hóa học có chứa Nitơ hay các chất độc từ củ sắn…

Yếu tố miễn dịch: Một số kháng thể tham gia vào miễn dịch dịch thể như kháng thể chống tế bào β tiểu đảo tụy, tự kháng thể kháng tế bào tiểu đảo (ICA), kháng thể kháng insuline (IAA)… được tìm thấy ở bệnh nhân đái tháo đường type 1. Ngoài ra, sự rối loạn tế bào Lympho T cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường type 1.

– Nguyên nhân ngoài tụy

Cường thùy trước tuyến yên: Làm tăng tiết GH, gây ra đái tháo đường tuyến yên.

Cường vỏ thượng thận: Làm tăng tiết Hormone cortisol làm tăng tạo đường mới và giảm tiêu thụ Glucose tế bào, gây ra đái tháo đường do tuyến thượng thận.

Cường giáp trạng: Do Hormone tuyến giáp hầu như tác dụng lên tất cả các giai đoạn của chuyển hóa Glucid nên có thể gây rối loạn chuyển hóa đường. Tuy nhiên, trường hợp này không nặng nề.

Di truyền: Những người có tiền sử gia đình có bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 thì có nhiều nguy cơ mắc bệnh.

Yếu tố môi trường: Tuổi tác, béo phì, lối sống tĩnh tại, chế độ ăn quá nhiều chất béo, đường bột và ít rau quả tươi… là những nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường type 2.

Cơ chế sinh bệnh của bệnh tiểu đường

Khi đường từ thức ăn sau khi đưa vào cơ thể sẽ được bẻ gãy để tạo thành đường đơn như Glucose. Sau khi lưu hành trong máu, Glucose được đưa vào tế bào để sử dụng tạo thành năng lượng cho cơ thể hoạt động.

Insuline là Hormone do các tế bào β của tuyến tụy nội tiết bài tiết, có tác dụng vận chuyển Glucose vào tế bào. Khi Glucose máu tăng cao, tuyến tụy sẽ bài tiết một lượng insuline vừa đủ để vận chuyển Glucose vào tế bào. Khi Glucose máu xuống thấp tụy sẽ ngừng bài tiết insuline.

– Đái tháo đường type 1

Vì những lí do trên, các tế bào β của tụy bị phá hủy, không thể bài tiết insulin phục vụ cho quá trình vận chuyển Glucose vào tế bào, làm lượng đường máu tăng cao. Hai giai đoạn phát triển đái tháo đường type 1 là: Tạo đáp ứng tự miễn hằng định với tế bào β đảo tụy, có sự xuất hiện đơn độc hay phối hợp các tự kháng thể GAD65, IAA, ICA, IA-2 và giai đoạn tiến triển từ đáp ứng tự miễn với tế bào β đảo tụy sang đái tháo đường type 1.

– Đái tháo đường type 2

Ở những bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2, tuyến tụy bài tiết đủ insuline nhưng các tế bào trong cơ thể kháng lại tác dụng của insuline, hoặc do lượng Glucose đưa vào cơ thể quá nhiều, insuline do tụy tiết ra không đủ để đáp ứng việc vận chuyển chúng vào trong tế bào. Kết quả là đường máu tăng cao, đến một mức nào đó sẽ đào thải qua nước tiểu, gây nên tình trạng đái tháo đường.

Sự đề kháng insuline trong đái tháo đường type 2 là hậu quả của nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau như: Tăng Glucose máu, tăng Acid béo không – ester hoá. Những nghiên cứu gần đây thấy rằng sự đề kháng insulin ở mô cơ xảy ra rất sớm trong quá trình phát triển của bệnh.

Các Enzyme insuline receptor kinase, phosphatase liên quan tới hoạt động insuline, chất chuyển vận glucose và tổng hợp glycogene. Rối loạn chức năng tế bào β đảo tụy trong đái tháo đường type 2 bao gồm: Rối loạn tiết insuline, giảm đáp ứng của insuline đối với Glucose, rối loạn tiết insuline theo nhịp liên quan đến nồng độ Glucose, bất thường chuyển hóa Prinsuline, giảm lượng tế bào β, lắng đọng Amyloid tại đảo tụy. Vai trò của cơ chất thụ thể insulin2 2 (IRS 2: Insulin Receptor Substrate 2), NF-kB, rối loạn chức năng ti thể, stress oxy hóa.

Bị tiểu đường thì nên điều trị như thế nào?

Người bệnh tiểu đường hoàn toàn có thể tự chủ động trong điều trị và phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Bạn có thể làm cho lượng đường huyết của mình ổn định hơn, thậm chí là chung sống hòa bệnh căn bệnh này bằng nhiều cách khác nhau.

Thay vì để cơ thể ngày càng trở nên quá phụ thuộc, phải tiêm insulin hàng ngày, đi đâu cũng phải đặt báo thức vì đã tới giờ chích thuốc. Chỉ với bài thuốc kết hợp nhiều loại thảo dược trong đông y sẽ giúp bạn kiểm soát nhanh lượng đường – tác dụng của các loại thảo dược này đã được rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe khẳng định.

Nhiều người nghĩ phương pháp chữa bệnh tiểu đường bằng đông y thì có tác dụng chậm, nhưng nó lại khá triệt để và an toàn tuyệt đối, không gây các tác dụng phụ như Tây y, qua đó giúp bạn bảo vệ sức khỏe của mình khỏi những tác nhân gây tổn hại tới sức khỏe. Vấn đề quan trọng còn lại mà bạn phải làm đó chính là lựa chọn cho mình một sản phẩm có chất lượng và đáng tin cậy nhất!

Hạ đường SIKAI là bài thuốc Đông Y hàng đầu hiện nay trong điều trị và ngăn ngừa sự tái phát của tiểu bệnh tiểu đường. Lương Y Dương Phú Cường, người có hơn 20 năm nghiên cứu về bệnh tiểu đường cho biết bài thuốc Hạ đường SIKAI là sự kết hợp hoàn hảo của rất nhiều loại thảo dược quý trong đông y như: Khổ qua, Sa sâm, Nam dương sâm, Bố chính sâm, Sâm đại hành,.. có tác dụng hạ và ổn định đường huyết ở mức an toàn, ngăn ngừa biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra như: Bệnh tim mạch, đục thủy tinh thể, giảm thị lực mắt, giảm cảm giác và tê bì ngón chân…

Hạ đường SIKAI (Theo SKĐS)

Làm sao biết mình mắc bệnh tiểu đường?

Muốn biết mình mắc bệnh tiểu đường phải thử máu khi đói. Các kỹ thuật viên xét nghiệm sẽ báo cho bạn biết mức độ đường có trong máu, các BS sẽ thông báo cho bạn biết bạn có bệnh tiểu đường không và cho bạn hướng điều trị.

Làm sao biết mình mắc bệnh tiểu đường?
Muốn biết mình mắc bệnh tiểu đường phải thử máu khi đói.

Bạn không nên chỉ tìm các vị thầy thuốc Đông y để xác định mình có bị bệnh tiểu đường không? Bạn đừng đợi: đái nhiều, khát nhiều, đói nhiều… mới xác định mình mắc bệnh tiểu đường, khi đến đây thì bệnh đã nặng rồi, các biến chứng nguy hiểm đến tính mạng đã xuất hiện rồi. Điều ấy thường quá chậm, bạn không nên biết mình bị bệnh tiểu đường trong giai đoạn này. Đừng đợi kiến bu khi đi đái mới gọi là tiểu đường, đừng dùng thuốc theo các vị “thần y ” mách bảo, đừng chữa bệnh bằng internet… hãy tìm người có chuyên môn được chứng nhận của Y tế.

Tây y là xác định bạn có bị đường trong máu vượt quá ngưỡng cho phép. Thông thường là 1g/1lit (5g cho 5 lít máu có trong con người) Các thuốc tân dược dể dàng đưa lượng đường trong máu về lại giới hạn và có kiểm soát, Tân dược là hạ đường trong máu, là tầm soát các biến chứng sớm. Bạn không thể tự mình làm điều ấy, công việc của các bác sĩ là theo dỏi điều ấy khi đã phát hiện có bệnh tiểu đường, mà cần phải có nhân viên y tế theo dỏi chặc chẻ.

Thuốc Đông y là hổ trợ hạ đường, là giúp ổn định hoạt động các tạng phủ, giúp cơ thể có thể hồi phục khả năng kiểm soát lượng đường có trong máu, giúp hồi phục khả năng ổn định đường huyết, giúp giảm bớt lệ thuộc vào thuốc tây y dùng lâu dài dễ gây biến chứng ngoài mong muốn, tăng cường sức đề kháng, giúp mau lành vết thương nếu có, giúp an lành thần kinh.

Viên uống hạ đường SIKAI mà lương y Dương Phú Cường nghiên cứu và bào chế nằm trong phạm vi ấy. Giúp hạ đường đang lên cao, giúp hồi phục thể trạng, sức đề kháng nhờ nhiều loại sâm, nhuận trường, dưỡng được âm huyết, thanh lọc và giải độc cơ thể, an thần, tiêu mỡ xấu, đen lại râu tóc và mọc tóc, ổn định huyết áp.

Khi uống hạ đường SIKAI, bạn không nên uống nhiều bia rượu, không uống nước đá và nước để trong tủ lạnh. Ăn nhiều rau còn sinh chất, có nghĩa là còn sống, không nên nấu chín như: salat, củ sắn, củ dền, cà rốt, chuối, cóc , nho , ổi, các loại rau xanh sạch tốt, các loại mè đậu, ít cá thịt tôm cua, ít cơm gạo trắng,…

Nhớ rằng đông y không phải chỉ có thuốc mà còn có: thức ăn hài hoà, tập luyện thể dục cho khí huyết lưu thông, luyện thiền cân bằng thần kinh âm dương tạng phủ, luyện tập Thiền Thương có tại VP Hội Đông y Gò Vấp, thứ hai đầu tháng đều có, lúc 19g – 21g. ĐC: 1050/73 /1 Quang Trung, P.8, Gò Vấp – Tel: 0903.991960

Cả Đông y và Tây y phải kết hợp hài hòa, chỉ một bên thường thất bại hoàn toàn. Một bên không thể chữa trị được. không có thuốc nào chữa trị thành công mà cần phối hợp rất nhiều kinh nghiệm và phương pháp.

Lương y DƯƠNG PHÚ CƯỜNG
Trưởng Ban Giảng Huấn Hội Đông y Quận Gò Vấp

Tiểu đường tuýp 2: Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) là dạng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường. Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách, tiểu đường tuýp 2 có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm hoặc thậm chí là tử vong. Vậy bệnh tiểu đường tuýp 2 là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị như thế nào? Sau đây là những kiến thức cơ bản về bệnh tiểu đường tuýp 2 mà bạn cần biết.

Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2
Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị Bệnh tiểu đường tuýp 2

Bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) là gì?

Bệnh tiểu đường là một bệnh mãn tính, xảy ra khi lượng đường huyết (glucose) trong cơ thể tăng cao vượt ngưỡng bình thường.

Bệnh tiểu đường tuýp 2 còn gọi là tiểu đường ở người lớn hoặc tiểu đường không phụ thuộc insulin, tuyến tụy không sản xuất đủ insulin hoặc khi cơ thể tự kháng với insulin được sản xuất, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự chuyển hóa đường trong cơ thể.

Không giống như tiểu đường tuýp 1 là tuyến tụy không thể tiết ra insulin, với bệnh tiểu đường tuýp 2 tuyến tụy vẫn có thể tự tiết ra insulin, nhưng do một nguyên nhân nào đó các tế bào không thể sử dụng glucose trong máu làm nguồn năng lượng. Điều này sẽ dẫn đến lượng đường trong máu tăng cao và có thể gây tổn thương đến cơ thể bạn.

90% đến 95% bệnh nhân tiểu đường là mắc tiểu đường tuýp 2. Bệnh tiểu đường tuýp 2 thường khởi phát ở người lớn, ở độ tuổi từ 40 tuổi trở lên. Tuy nhiên, ngày càng nhiều trẻ em và người trẻ tuổi mắc phải bệnh tiểu đường tuýp 2 do bệnh béo phì ngày càng có xu hướng gia tăng ở trẻ em.

Nguyên nhân gây tiểu đường tuýp 2

Các nguyên nhân gây ra  bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể bao gồm:

– Nguyên nhân do gen, di truyền:

Gen, di truyền cũng là một trong những yếu tố nguy cơ chính cho bệnh đái tháo đường týp 2. Nguy cơ mắc bệnh này tăng lên nếu bạn có một người trong gia đình hoặc họ hàng như cha mẹ, anh trai hoặc em gái mắc bệnh này.

Mối quan hệ càng gần, nguy cơ càng lớn. Một đứa trẻ có bố mẹ mắc bệnh tiểu đường týp 2 có khoảng một phần ba nguy cơ cũng đang phát triển bệnh lý này.

– Do tuổi tác:

Nguy cơ mắc bệnh đái đường tuýp 2 tăng theo tuổi. Điều này có thể là bởi vì mọi người có xu hướng tăng cân và tập thể dục ít hơn khi họ nhiều tuổi hơn. Duy trì cân nặng phù hợp bằng cách và tập thể dục đều đặn là cách tốt nhất để phòng ngừa và kiểm soát bệnh.

Người da trắng Châu Âu trên 40 tuổi có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn. Người dân Nam Á, Trung Quốc, Châu Phi và Caribê gốc Phi có nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 ở tuổi trẻ hơn.

Mặc dù tuổi càng cao là một yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường týp 2, tuy nhiên trong những năm gần đây, những người trẻ tuổi thuộc mọi chủng tộc đã và đang phát triển tình trạng này. Nó cũng trở nên phổ biến hơn đối với trẻ em – thậm chí là trong một số trường hợp trẻ bảy tuổi đã bị bệnh này.

– Do béo phì và lười vận động:

Đây là chính nguyên nhân chủ yếu gây ra tiểu đường tuýp 2. Nếu trong cơ thể có nhiều calo dư thừa sẽ gây nên tình trạng kháng insulin.

Thêm vào đó, nếu như người bệnh vận động ít sẽ tác động đến tuyến tụy và gây ra áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất insulin, trong một thời gian dài như thế tuyến tụy sẽ suy yếu & mất dần khả năng sản xuất insulin và gây ra bệnh đái đường.

– Các yếu tố nguy cơ khác:

Nguy cơ phát triển bệnh tiểu đường tuýp 2 cũng tăng lên nếu chỉ số đường huyết của bạn cao hơn bình thường, nhưng chưa đủ để chẩn đoán bệnh tiểu đường. Đôi khi nó được gọi là tiền đái tháo đường, và các bác sĩ đôi khi gọi nó là giảm dung nạp glucose lúc đói.

Tiền đái tháo đường có thể tiến triển thành bệnh đái tháo đường tuýp 2 nếu bạn không thực hiện các bước phòng ngừa, chẳng hạn như thay đổi lối sống. Các thay đổi này bao gồm ăn uống lành mạnh, giảm cân nếu bạn thừa cân và tập thể dục thường xuyên.

Phụ nữ bị tiểu đường thai kỳ cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao hơn trong cuộc đời sau này.

Triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2
Triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2

Dấu hiệu, triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2

– Nhận biết bệnh tiểu đường qua xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu là cách tốt nhất để bạn biết mình có bị mắc tiểu đường hay không. Muốn kiểm tra tiểu đường, bạn cần làm vài xét nghiệm, trong đó có xét nghiệm đường máu vào buổi sáng khi chưa ăn gì.

Nếu đường máu vượt quá 126 mg/dL trong hai lần, nghĩa là bạn đã bị tiểu đường. Nếu từ 100 đến 125 mg/dL, bạn bị coi là tiền tiểu đường. Nhỏ hơn 99mg/dL là bình thường.

– Nhận biết bệnh tiểu đường qua các triệu chứng phổ biến:

Theo Bác sĩ Maria Collazo-Clavell, tại Bệnh viện Mayo (Mỹ) thì các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường tuýp 2 có thể bao gồm:

  • Tiểu nhiều, khát nhiều
  • Giảm cân nhanh
  • Tăng đói, đói dự dỗi
  • Bệnh về da: da bị khô, da ngứa, da thâm (quanh cổ hoặc hõm nách)
  • Lâu lành vết thương
  • Nhiễm nấm candida và các loại nấm khác
  • Mệt mỏi và hay cáu gắt
  • Nhìn mờ, nhìn nhòe, thấy chớp sáng hoặc thấy vật bay qua
  • Ngứa ran hoặc tê bì chân tay

Cách điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 (bệnh đái tháo đường tuýp 2)

Điều trị bệnh tiểu đường type 2 bằng chế độ ăn uống

Điều trị bệnh tiểu đường type 2 bằng chế độ ăn uống phù hợp
Điều trị bệnh tiểu đường type 2 bằng chế độ ăn uống phù hợp

Để điều trị bệnh tiểu đường bạn không cần phải thực hiện chế độ an kiêng khem quá mức, bạn nên ăn nhiều thức ăn như rau tươi, lúa mì nguyên hạt… Những thức ăn này nhiều dinh dưỡng mà lại ít chất béo và năng lượng. Bạn cũng nên hạn chế thức ăn ngọt và những thức ăn chế biến từ bột, gạo.

Thức ăn có chỉ số đường huyết thấp có thể rất hữu dụng. Chỉ số đường huyết là chỉ số đánh giá tốc độ thức ăn làm tăng đường trong máu.Thức ăn có chỉ số đường huyết cao sẽ làm tăng nhanh đường huyết. Những thức ăn giàu chất xơ có chỉ số đường huyết thấp.

Điều trị bệnh tiểu đường type 2 bằng chế độ vận động thể dục

Bất cứ ai cũng cần tập thể dục đều đặn và bệnh nhân Đái tháo đường cũng không ngoại lệ. Hỏi ý kiến Bác sỹ trước khi bắt đầu chọn môn thể thao để tập. Sau đó chọn môn thể thao mà bạn yêu thích, như là đi bộ, bơi lội… Quan trọng là tập đều đặn mỗi ngày, nên tập ít nhất 30 phút mỗi ngày. Nên bắt đầu tập nhẹ rồi tăng dần cường độ tập.

Nên nhớ rằng, hoạt động thể lực sẽ giúp hạ đường huyết. Kiểm tra đường huyết trước khi tập. Bạn cũng nên ăn nhẹ trước khi tập để tránh hạ đường huyết nếu bạn đang uống thuốc hạ đường huyết hay đang chích insulin.

Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2
Hoạt động thể lực, vận động thường xuyên sẽ giúp hạ đường huyết

Cách điều trị tiểu đường type 2 bằng phương pháp Tây

Một số bệnh nhân tiểu đường type 2 có thể kiểm soát đường huyết chỉ bằng chế độ ăn và tập thể dục, nhưng nhiều bệnh nhân khác cần uống thuốc hay tiêm insulin để ổn định đường huyết. Uống thuốc nào là do bác sỹ quyết định dựa trên rất nhiều yếu tố để lựa chọn. Có thể phải phối hợp nhiều loại thuốc khác nhau để kiểm soát đường huyết:

– Thuốc điều trị bệnh tiểu đường:

Thông thường, bệnh nhân mới được chẩn đoán sẽ được kê toa metformin (Glucophage), một thuốc giúp làm gan giảm sản xuất đường. Bác sỹ cũng sẽ khuyên thay đổi lối sống như: giãm cân,hoạt động thể lực nhiều hơn…

Cùng với metformin, những thuốc hạ đường huyết khác có thể được sử dụng để điều trị tiểu đường type 2. Một số thuốc kích thích tuyến tụy tăng sản xuất và phóng thích insulin(nhóm thuốc sulfonyureas). Nhóm acarbose sẽ ức chế men phân giải carbohydrates và làm giảm đường huyết sau ăn.Thêm vào đó, bác sỹ có thể phải kê toa aspirin liều thấp và thuốc hạ huyết áp, giãm lipid máu để giúp phòng ngừa biến chứng tim mạch.

Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2
Điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 bằng tây y

– Trị tiểu đường bằng Insulin:

Một số bệnh nhân tiểu đường type 2 cần điều trị bằng insulin. Vì insulin sẽ bị tiêu hóa khi uống nên insulin phải dùng bằng đường tiêm. Insulin có nhiều loại dựa vào thời gian tác dụng của nó, bao gồm:

  • Insulin tác dụng nhanh,ví dụ: insulin lispro (Humalog), insulin aspart (NovoLog)
  • Insulin tác dụng trung bình như: Insulin N, Insulin Lent
  • Insulin tác dụng chậm như: insulin glargine (Lantus) and insulin detemir (Levemir).

Tùy theo mỗi bệnh nhân mà bác sỹ có thể kê toa insulin hỗn hợp để có thể kiểm soát đường huyết cả ngày.

Điều trị bệnh tiểu đường type 2 bằng các loại thảo dược quý trong Đông Y

Đã từ bao đời nay, Y học Cổ truyền Việt Nam với các loại thảo dược có nguồn gốc từ bản địa sở hữu các đặc tính quý báu được thiên nhiên ban tặng, đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ta. Từ những bệnh lý đơn giản dễ mắc phải cho đến phức tạp khó điều trị, hầu như luôn có mặt các bài thuốc dân gian giúp hỗ trợ và chữa trị một cách hiệu quả. Bệnh tiểu đường, một căn bệnh khó điều trị tận gốc và hay tái phát cũng không phải là ngoại lệ. Các loại thảo dược quý trong Đông Y thường được sử dụng để điều trị và ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường như: Khổ qua, Sa sâm, Bố chính sâm, Sâm đại hành, Sâm đại hành, Nam dương sâm,…

– Mướp đắng: khi còn xanh, mướp đắng chứa các hoạt chất charantin, glycosid steroid, có tác dụng hạ đường máu, làm chậm sự phát triển các bệnh về võng mạc và đục thủy tinh thể và làm tăng khả năng dung nạp glucose của người bệnh. Mướp đắng còn có tác dụng chống oxy hóa, loại bỏ gốc tự do – một trong những nguyên nhân gây đái tháo đường.

– Sa sâm: Có tính vị ngọt và hơi hàn, có tác dụng thanh tải phế và bổ âm tăng sinh dịch cơ thể. Khi nó được kết hợp với các vị thuốc khác nó có thể bồi bổ sức khỏe tăng cường chức năng sinh lý, và hạ được đường huyết phòng các biến chứng ở mắt và mạch máu do bệnh tiểu đường.

– Bố chính sâm: Có vị ngọt nhạt, có chất nhầy, tính bình; có tác dụng bổ mát, nhuận phế, dưỡng tâm, sinh tân dịch; sao với gạo thì tính ấm bổ tỳ vị, giúp tiêu hoá, thêm mạnh sức.

– Sâm đại hành: Theo Y học cổ truyền, sâm đại hành có vị ngọt nhạt, tính hơi ấm, có tác dụng tư âm bổ huyết, chỉ khái, chỉ huyết sinh,… nê sâm đại hành được dùng để chữa trị các bệnh về đường huyết, nhức đầu, hoa mắt, người mệt mỏi, vàng da, vết thương bị tụ máu bầm, băng huyết, kinh nguyệt không đều, viêm họng cấp và mạn tính, ho ra máu, ho lao, ho gà…

– Nam dương sâm: Theo Y học cổ truyền, Nam dương sâm có vị ngọt, hơi đắng, tính mát có tác dụng: Thông huyết mạch, bồi bổ khí huyết, tăng cường sinh lực, dẻo dai, tăng cường sức chịu đựng. Cũng theo Y học cổ truyền thì Nam dương sâm có công dụng trị tiểu đường rất hiệu quả.

Khi 5 loại thảo dược quý trên được kết hợp với nhau, sẽ tạo nên một giải pháp toàn diện và hiệu quả với 4 cơ chế chính là hạ và ổn định đường huyết; giảm nguy cơ biến chứng do bệnh tiểu đường; giảm mỡ máu, tăng cường lưu thông khí huyết, sức khỏe tim mạch; và phòng ngừa nguy cơ mắc bệnh tiểu đường. Do đó, sự kết hợp này được xem là hy vọng mới cho người bệnh trong cuộc chiến chống lại bệnh tiểu đường cũng như làm giảm các biến chứng cho người bị tiểu đường hiện nay.

Việc sử dụng các loại thảo dược trên một cách đơn lẻ hoặc chế biến dưới dạng khô để làm trà uống hàng ngày sẽ không thể tận dụng triệt để được tính năng hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường, do quá trình chế biến vô tình làm mất đi các hoạt chất tác dụng với bệnh tiểu đường như flavonoids, polyphenol…

Vì vậy, cần thiết phải có sự phối hợp các loại thảo dược trên nhằm mang lại hiệu quả cao nhất trong điều tiểu đường. Tuy nhiên, trên thực tế, người bệnh tiểu đường khó có thể định lượng hay sắc đầy đủ 5 vị dược liệu Mướp đắng, Sa sâm, Bố chính sâm, Sâm đại hành, Nam dương sâm trong 1 lần. Vì vậy, cần thiết có sự phối hợp của y học hiện đại trong công nghệ bào chế và chiết xuất nhằm mang lại sự thuận tiện cho người sử dụng mà vẫn lưu giữ được các thành phần tinh chất của từng loại dược liệu. Cũng vì vậy mà sản phẩm Hạ đường SIKAI được ra đời, nhằm mang đến giải pháp hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả bên cạnh việc duy trì một chế độ ăn uống, sinh hoạt, luyện tập, vận động hàng ngày.