Biến chứng tiểu đường phá hủy cơ thể bạn như thế nào?

Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là một căn bệnh mãn tính phát triển một cách thầm lặng, khi có biểu hiện ra bên ngoài thì bệnh gần như đã ở giai đoạn nặng. Theo thống kê năm 2017, cứ 100 người thì có hơn 7 người mắc bệnh tiểu đường hay còn gọi là đái tháo đường, trong đó có 65% chưa được chẩn đoán. Chí vì vậy, bạn cần phải hiểu rõ các biến chứng tiểu đường để có thể ngăn ngừa và điều trị kịp thời, nếu không cơ thể bạn sẽ bị tàn phá khủng khiếp với những biến chứng, thậm chí có thể dẫn đến tử vong.

I. BIẾN CHỨNG MÃN TÍNH CỦA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG 

Đây là những biến chứng bệnh tiểu đường sinh ra do hậu quả của lượng đường trong máu tăng quá cao, cơ thể bị rối loạn chuyển hóa chất đường, chất đạm và chất béo, đặc biệt đối với những người không kiểm soát tốt đường huyết. Vậy đó là những biến chứng nào? Mức độ nguy hiểm của chúng ra sao bạn đọc có thể tham khảo những thông tin dưới đây:

1. Biến chứng đái tháo đường ở tim mạch

Bạn có biết? Theo thống kê của Chương trình phòng ngừa bệnh tiểu đường Quốc gia, trên 65% số ca tử vong ở người mắc bệnh tiểu đường là do bệnh tim mạch và đột quỵ. Lượng đường trong máu (Glucose máu) cao làm tăng sự lắng đọng mỡ ở thành mạch và chậm dòng chảy của máu. Từ đó khiến các mạch máu bị hẹp không thể bơm đủ máu đến tim, làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch. Những triệu chứng của đau tim có thể bao gồm vùng ngực giữa bị đau nghiêm trọng – cơn đau có thể di chuyển lên cổ hay xuống cánh tay trái – và khó thở.

biến chứng đái tháo đường
Biến chứng của bệnh tiểu đường thường rất nguy hiểm nhưng lại phát triển rất thầm lặng

Mặc dù các chuyên gia cho biết, biến chứng về tim mạch như: tăng mỡ máu, cao huyết áp, xơ động mạch ngoại vi gây tắc mạch là hệ lụy khó tránh của bệnh tiểu đường, tuy nhiên không phải là không có cách phòng ngừa cho những biến chứng này.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Việc làm đầu tiên là bạn hãy kiểm soát thật tốt các chỉ số của cơ thể, bao gồm đường huyết, mỡ trong máu và huyết áp. Kết hợp cùng chế độ dinh dưỡng khoa học, tập luyện đúng cách và kết hợp cùng với các loại thảo dược chuyên biệt dành cho người bệnh tiểu đường.

2. Biến chứng tiểu đường ở thần kinh

Tổn thương hệ thống thần kinh là biến chứng tiểu đường type 2 xuất hiện sớm nhất và rất phổ biến ở người bệnh tiểu đường. Lượng đường trong máu quá cao dễ làm tổn thương những mạch máu nhỏ nuôi dây thần kinh khiến các dây thần kinh không nhận được đủ chất dinh dưỡng và oxy. Từ đó người bệnh yếu cơ thay đổi cảm giác, bao gồm các cảm giác đau, tê, nóng ở chân, nhịp tim và nhịp thở bất ổn định, hay tiết mồ hôi… Ngoài ra, có những tổn thương về thần kinh ảnh hưởng đến dạ dày (liệt dạ dày ), ruột (tiêu chảy hoặc táo bón), bàng quang, hoặc bộ phận sinh dục (rối loạn chức năng cương dương ở nam giới). Đây gọi là biến chứng thần kinh tự chủ.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Người bệnh cần kiểm soát lượng đường luôn cân bằng, vệ sinh và chăm sóc bàn chân đúng cách mỗi ngày là cách hiệu quả nhất để phòng ngừa biến chứng về thần kinh.

3. Biến chứng tiểu đường ở mắt

Khi đường huyết (Glucose máu) tăng cao quá mức sẽ làm tổn thương hệ thống mao mạch ở đáy mắt và rò rỉ chất dịch hoặc chảy máu. Đây được gọi là bệnh vọng mạc tiểu đường. Ngoài ra, bệnh nhân tiểu đường cũng thường xuyên mắc phải các vấn đề khác về mắt, chẳng hạn như đục thủy tinh thể, bệnh tăng nhãn áp – trở nên phổ biến hơn so với người bình thường. Triệu chứng ban đầu của biến chứng này là thị lực trở nên mờ dần, khó khăn khi nhìn ban đêm và dễ nhìn thấy những đốm sáng trôi trước mắt. Lâu dần nếu không được điều trị kịp thời, người bệnh sẽ bị suy giảm thị lực, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến mù lòa vĩnh viễn.

bệnh tăng nhãn áp
Biến chứng tiểu đường ở mắt gây nên đục thủy tinh thể, bệnh tăng nhãn áp

Làm sao để có thể phòng tránh?

Theo các chuyên gia, không có cách phòng tránh nào hiệu quả hơn việc kiểm soát tốt đường huyết của chính bạn, với một chế độ dinh dưỡng cân bằng và tập luyện đúng cách. Bên cạnh đó, bạn nên có lịch khám mắt định kỳ, tối thiểu một năm 2 lần. Nếu cảm thấy mắt đột nhiên bị mờ hoặc đau nhức, hãy đi khám ngay để kiểm soát tình trạng sức khỏe của cơ thể.

4. Biến chứng tiểu đường ở thận

Bệnh cao huyết áp và lượng đường huyết (Glucose máu) cao có thể làm tổn thương tới hàng triệu vi mạch (mạch máu nhỏ) nằm trong thận. Hậu quả là các mạch máu rất nhỏ làm chức năng lọc máu bị rò rỉ, và thận không hoạt động tốt như khả năng vốn có, khiến thận bị suy giảm chức năng lọc, bài tiết, nghiêm trọng hơn là dẫn đế suy thận không phục hồi.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Bạn cần kiểm soát tốt đường huyết và huyết áp, kết hợp cùng chế độ ăn ít muối, ít đạm, ít mỡ. Đừng quên đi kiểm tra thận với bác sĩ ít nhất 12 tháng một lần. Việc kiểm tra này liên quan đến thử nước tiểu và thử máu giống như một phần trong chu kỳ chăm sóc sức khỏe thường niên của quý vị.

5. Biến chứng tiểu đường ở chân

Tình trạng giảm lưu lượng máu đến các chi dưới có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chân và bàn chân của người bệnh tiểu đường. Đây được gọi là bệnh động mạch ngoại biên. Điều này có thể gây đau đớn, cảm lạnh và thay đổi màu da cẳng chân và bàn chân, làm vết thương lâu lành, làn da chân bị bóng loáng, và đau khi đi bộ. Việc thiếu lưu lượng máu đến chân trong thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ chân bị cắt cụt.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Luôn giữ đường huyết ở mức an toàn và vệ sinh vùng chân sạch sẽ, đặc biệt là những vùng dễ nhiễm khuẩn như kẽ bàn chân, kẽ móng chân… Nếu gặp dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, cơ thể có mùi khó chịu, tiểu buốt, có máu… hãy đến gặp bác sĩ ngay.

6. Biến chứng nhiễm trùng

Đường trong máu (Glucose máu)  cao là môi trường thuận lợi để các vi khuẩn có hại phát triển, đồng thời làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể. Đó là lý do người mắc bệnh tiểu đường rất dễ nhiễm trùng như nhiễm trùng răng lợi, tiết niệu hay sinh dục, vết loét lâu liền… Tình trạng viêm nhiễm thường kéo dài, dai dẳng và khó điều trị.

Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Luôn giữ đường huyết cân bằng và vệ sinh cơ thể sạch sẽ, đặc biệt là những vùng dễ nhiễm khuẩn như răng miệng, vùng kín hoặc tiết niệu. Nếu gặp dấu hiệu nhiễm trùng như sốt, cơ thể có mùi khó chịu, tiểu buốt, có máu… hãy gặp bác sĩ ngay.

II. BIẾN CHỨNG CẤP TÍNH

Đây là những biến chứng tiểu đường xảy ra đột ngột ở người bệnh tiểu đường và có thể gây nên hậu quả đáng tiếc nếu không được xử lý kịp thời.

1. Hạ đường huyết

Bệnh nhân tiểu đường bị hạ đường huyết khi lượng đường trong máu giảm đột ngột dưới mức cho phép (khoảng 3.6 mmol/l). Nguyên nhân dẫn đến điều này có thể do:

  • Người bệnh bị quá liều thuốc hạ đường huyết (thuốc uống hoặc tiêm insulin quá liều).
  • Ăn uống kiêng khem quá mức hoặc uống thuốc khi chưa ăn.
  • Tập luyện quá sức dẫn đến mệt mỏi.
  • Uống nhiều rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác.

Dấu hiệu hạ đường huyết khá dễ nhận biết, ví dụ như đói cồn cào, cơ thể uể oải mệt mỏi, chân tay bủn rủn, vã mồ hôi, choáng váng và tim đập nhanh.

biến chứng của bệnh tiểu đường

 

Làm sao để có thể phòng tránh?

Khi gặp dấu hiệu hạ đường huyết nhẹ hoặc trung bình, người bệnh tiểu đường nên nhanh chóng dùng một ít thực phẩm giúp hỗ trợ tăng đường huyết như: ăn kẹo bánh ngọt hay uống nửa ly nước trái cây, kiểm tra đường huyết sau 15 phút. Nếu đường huyết bình thường trở lại bạn tuân thủ theo chế độ dinh dưỡng trước đó khi cảm thấy tỉnh táo hẳn. Nếu hạ đường huyết nặng, hãy nhanh chóng đưa bệnh nhân đi cấp cứu ngay để được xử lý kịp thời.

2. Hôn mê

Khi đường huyết quá cao có thể gây hôn mê đột ngột. Biến chứng này hay xảy ra đột ngột và cần phải được cấp cứu ngay lập tức.

Làm sao để có thể phòng tránh?

Cần kiểm soát tốt đường huyết của người bị đái tháo đường bằng thuốc men. Chế độ dinh dưỡng, chăm sóc cơ thể kỹ lưỡng và phòng tránh nhiễm khuẩn, chấn thương và stress cũng là yếu tố quan trọng cần được chú ý.

Lời khuyên:

Theo các chuyên gia khoa nội tiết, để ngăn ngừa các biến chứng của bệnh tiểu đường, kiểm soát được lượng đường huyết trong máu ổn định và lâu dài. Người bệnh cần tuân thủ sử dụng thuốc – ăn uống lành mạnh– tập luyện đúng cách theo lời khuyên của bác sỹ, đồng thời nên kết hợp sử dụng các loại thảo dược chuyên biệt để giảm tác dụng phụ của thuốc điều trị mà vẫn giữ được đường huyết ổn định lâu dài.

biến chứng tiểu đường

Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, trái khổ qua rừng có khả năng phòng ngừa và ngăn chặn biến chứng tiểu đường thông qua cơ chế làm giảm chỉ số HbA1c. Chỉ sau 12 tuần điều trị, khổ qua rừng làm giảm 1% chỉ số HbA1c (từ 8,5% xuống 7,5%), điều này đồng nghĩa với việc giảm đáng kể các biến chứng trên mắt, thận, thần kinh và tim mạch… ở người bệnh tiểu đường.

Theo Lương Y Dương Phú Cường (Phó Chủ Tịch Thường Trực Hội Đông Y – Quận Gò Vấp)  với hơn 20 năm nghiên cứu và điều trị bệnh tiểu đường cho biết, trái khổ qua rừng khi được kết hợp cùng với các loại sâm quý hiếm như: Sa Sâm, Bố Chính Sâm, Sâm Đại Hành, Nam Dương Sâm… sẽ làm tăng công dụng phục hồi tuyến tụy giúp sản sinh insulin một cách tự nhiên, điều khiển lượng đường trong máu hoạt động bình thường trở lại. Từ đó, không chỉ giúp hạ đường huyết mà còn giúp ổn định đường huyết lâu dài, giảm chỉ số HbA1c, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Lương Y Dương Phú Cường  cũng cho biết, bệnh nhân tiểu đường nên sử dụng kết hợp các loại thảo dược này với thuốc điều trị khác để giúp tăng hiệu quả điều trị và giảm các tác dụng phụ của thuốc lên gan, thận,…

Biến chứng  tiểu đường thực sự rất nguy hiểm nhưng bạn hoàn toàn có thể ngăn chặn nếu kiểm soát tốt hàm lượng đường trong máu. Đặc biệt, những người mắc bệnh tiểu đường cần phải kiểm soát các bệnh phối hợp và liên quan như Lipit máu tốt, huyết áp tốt để phòng tránh biến chứng và nên đi khám định kỳ cũng như tuân thủ chế độ điều trị của bác sĩ.

5 cách lựa chọn thức ăn cho người tiểu đường nên và không nên

Khi nhắc đến thức ăn cho người tiểu đường (hay còn gọi là đái tháo đường), điều quan trọng nhất là người bệnh cần đảm bảo một chế độ dinh dưỡng cân bằng để vừa giúp ổn định lượng đường trong máu và vừa đảm bảo dưỡng chất đầy đủ cho cơ thể hoạt động, giúp ngăn ngừa cảm giác đói và thèm ăn. Đặc biệt, là đối với những người mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Hãy cùng Hạ Đường SIKAI tìm hiểu xem những thức ăn nào nên được đưa vào chế độ dinh dưỡng cho người bị tiểu đường nhé!

1.     Tăng cường rau xanh và trái cây trong thức ăn cho người tiểu đường

Ai cũng biết rau củ và trái cây là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất, các chất chống oxy hóa và chất xơ không thể thiếu trong một bữa ăn của người tiểu đường. Tuy nhiên, để tối đa hóa hiệu quả kiểm soát tăng huyết áp và bệnh tiểu đường, bạn nên cân nhắc hai lưu ý sau trong việc lựa chọn thức ăn cho người tiểu đường:

thức ăn cho người tiểu đường
Rau xanh và trái cây luôn được ưu tiên trong thức ăn cho người tiểu đường
  • Thứ nhất: Người bệnh tiểu đường nên kết hợp luân phiên nhiều loại rau củ, trái cây trong một bữa ăn là điều rất quan trọng. Bởi mỗi loại rau quả sẽ cung cấp cho cơ thể chúng ta lượng chất dinh dưỡng khác nhau. Hơn nữa, việc thường xuyên thay đổi món cũng giúp cho người bệnh không bị nhàm chán, làm cho bữa ăn gia đình thêm phần đa dạng và phong phú. Người bệnh cũng nên ưu tiên ăn rau, trái cây tươi thay vì uống nước ép hay xay nhuyễn vì sẽ giữ được lượng chất xơ cần thiết cho cơ thể, rất tốt cho huyết áp và mức glucose huyết.
  • Thứ hai: Người bệnh nên hỏi ý kiến bác sĩ hay chuyên gia để xác định khẩu phần ăn phù hợp nhất cho tình trạng đường huyết của mình. Bởi vì, trong mỗi loại rau củ quả đều chứa một lượng đường nhất định. Nếu bạn ăn quá nhiều, mức đường huyết trong cơ thể có thể tăng lên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tăng nguy các biến chứng. Tùy vào tình trạng bệnh tăng huyết áp và tiểu đường, bác sĩ sẽ giúp bạn phòng tránh triệt để nguy cơ này, lựa chọn loại rau củ quả và định mức an toàn cho bạn.

Trái lại với nhóm rau xanh, trong trái cây chứa khá nhiều đường fructose là loại đường chuyển hóa nhanh nên người bệnh tiểu đường chỉ nên ăn các loại trái cây ít ngọt, ăn không quá 200g mỗi ngày. Các loại trái cây có chỉ số đường cao (GI cao) như: xoài, mít, nhãn, nho, sầu riêng, dưa hấu… nên hạn chế tối đa và phải ăn sau bữa ăn chính. Thay vào đó, người bệnh tiểu đường nên ăn các loại trái cây có chỉ số đường thấp (GI thấp) như: bưởi, sơ ri, thanh long, dưa gang, táo…

2.     Nên chọn thực phẩm nguyên hạt trong khẩu phần thức ăn cho người tiểu đường

Tại Việt Nam thực phẩm nguyên hạt hiện chưa quá phổ biến trong bữa ăn hàng ngày của chúng ta, tuy nhiên bạn vẫn có thể mua được những loại thực phẩm này tại các hệ thống siêu thị, cửa hàng dinh dưỡng trên toàn quốc. Lưu ý, đối với thực phẩm nguyên hạt trên bao bì sản phẩm sẽ có dòng chữ “Whole Grain” hay “Whole Grain Wheat”.

thức ăn cho người tiểu đường
Thực phẩm nguyên hạt “Whole Grain” là thiết yếu trong thức ăn cho người tiểu đường

Sở dĩ, các chuyên gia khuyên người bệnh tiểu đường và tăng huyết áp nên lựa chọn thực phẩm nguyên hạt vì chúng có hàm lượng chất xơ và dinh dưỡng rất cao, trong khi lượng đường và tinh bột lại thấp, có khả năng làm giảm lượng cholesterol gây hại và tăng mức cholesterol có lợi trong cơ thể từ đó giúp ổn định đường huyết, ngăn ngừa bệnh mỡ máu. Bên cạnh đó các chất carbs phức hợp trong ngũ cốc còn có tác dụng điều hòa sự hấp thu đường và chuyển hóa chất béo từ đó phòng tránh bệnh tiểu đường rất tốt. Chất xơ chậm tiêu hóa và hấp thu carbohydrate và không thể tăng lượng đường trong máu của bạn nhanh như ngũ cốc tinh chế (gạo trắng, bánh mì, bún, phở, mì…). Và bởi vì ngũ cốc nguyên hạt giúp bạn cảm thấy no lâu hơn, nó có thể giúp bạn kiểm soát cân nặng của bạn một cách hiệu quả.

Một số loại ngũ cốc nên bổ sung vào trong thức ăn cho người tiểu đường bao gồm: gạo nâu hay còn gọi là gạo lứt, yến mạch, lúa mạch, các loại bánh mì được làm từ ngũ cốc nguyên chất, đậu nành, các loại đậu xanh, đậu trắng còn nguyên vỏ, ngô, mè đen, lúa mỳ…

3.     Ưu tiên các nguồn chất đạm tốt

Để duy trì được các hoạt động trong ngày, người bệnh tiểu đường nên bổ sung chất đạm với lượng chiếm khoảng 13 – 20% tổng năng lượng hàng ngày (1g chất đạm cung cấp 4kcal). Lưu ý, 1g chất đạm không đồng nghĩa là 1g thịt heo hay thịt bò, thường trong 100g thịt có chứa khoảng 16 – 20g chất đạm.

thức ăn cho người tiểu đường

Bổ sung chất đạm tốt sẽ giúp bạn có đủ năng lượng, giúp hệ tim mạch khỏe mạnh. Ngược Lại, nếu bạn bổ sung chất đạm không tốt trong thức ăn cho người tiểu đường sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả huyết áp lẫn đường huyết trong cơ thể. Đây là yếu tố làm gia tăng các biến chứng nguy hiểm ở người bệnh tiểu đường. Người bệnh nên chọn các loại chất đạm dễ hấp thu, chứa ít lượng chất béo bão hòa vì giúp giảm biến chứng thận, mắt  và tim mạch. Các thực phẩm giàu chất đạm nên chọn là: Cá, các loại đậu, nấm, tàu hũ, trứng, sữa, các loại thịt gia cầm (bỏ da)…

Khi bị tăng huyết áp và đái tháo đường, bạn cần hạn chế ăn loại thịt đỏ như thịt bò, các loại da (da gà, da heo, da vịt…) và sữa tươi nguyên kem. Thay vào đó, hãy chuẩn bị bữa ăn bổ dưỡng cho gia đình với cá và các loại thịt nạc như ức gà, thịt nạc thăn…Chọn mua thịt, cá tươi sống để chế biến chứ không nên mua thịt đông lạnh, tẩm ướp, xông khói… vì hàm lượng muối và phụ gia thực phẩm cao, có thể khiến huyết áp của bạn tăng lên đáng kể.

4.     Không phải mọi chất béo đều có hại cho sức khỏe người bệnh

Chất béo vẫn là nguồn cung cấp năng lượng quan trọng, giúp hấp thu vitamin và là cơ chất trong tổng hợp các hormone nội tiết. Đối với người bệnh tiểu đường kèm theo bệnh rối loạn chuyển hóa mỡ hay có nguy cơ mắc phải bệnh tim mạch, điều quan trọng nhất là phải nhận biết được về việc sử dụng chất béo có lợi trong thức ăn cho người tiểu đường.

thức ăn cho người tiểu đường

Ngoài các thực phẩm chứa chất béo bão hòa (hay còn gọi là chất béo xấu) thì vẫn còn những loại thực phẩm chứa chất béo lành mạnh – là chất béo không bão hòa. Chất béo bão hòa (có trong thịt động vật, sữa béo, bơ, phô mai…) và chất béo chuyển hóa (dùng nhiều trong thực phẩm đóng hộp, chế biến sẵn, thức ăn nhanh…). Khi ăn vào cơ thể, những chất béo này làm tăng lượng cholesterol gây hại, đe dọa sức khỏe của người bệnh tăng huyết áp và tiểu đường.

Ngược lại, vẫn có một số chất béo tốt cho tim mạch và mức glucose huyết của bạn. Điển hình các loại thực phẩm với chất béo lành mạnh bao gồm: hạnh nhân, lạc, hồ đào, đậu nành, hạt vừng, ô liu, dầu oliu, bơ và dầu hạt cải, óc chó… Các loại cá biển cũng có nhiều axit béo Omega-3 có tác dụng làm giảm đáng kể lượng cholesterol có hại, thay vào đó là những cholesterol có lợi.

5.     Bao nhiêu chất bột đường là đủ trong mỗi khẩu phần thức ăn cho người tiểu đường?

Một câu hỏi mà hầu hết những người bệnh tiểu đường vẫn luôn thắc mắc, nên ăn bao nhiêu chất bột đường trong một ngày? Các chuyên gia khoa nội tiết cho biết rằng, lượng chất bột đường người bệnh tiểu đường tuýp 2 ăn trong một ngày nên chiếm từ 45 – 60% (người bình thường là 65%) tổng năng lượng. Năng lượng cho một người trưởng thành trung bình 2.000 calorie/ngày. Mức năng lượng sẽ thay đổi theo tuổi tác, mức độ hoạt động thể lực, tình trạng cân nặng và giới tính. Nếu cần giảm cân thì phải cắt giảm bớt năng lượng trong bữa ăn hàng ngày. Lưu ý, trong 1g chất bột đường cung cấp được 4kcal cho cơ thể.

thức ăn cho người tiểu đường

Người bệnh tiểu đường nên ưu tiên sử dụng chất bột đường như: đậu, gạo lứt, lúa mạch, yến mạch, các loại rau xanh và trái cây ít ngọt, gạo còn vỏ nguyên cám… Các chất này được cơ thể hấp thu chậm, không làm tăng đường huyết, chứa nhiều chất xơ và vitamin cần thiết cho cơ thể.

Trên đây là những cách lựa chọn thức ăn cho người tiểu đường nên và không nên mà bạn cần lưu ý. Bạn hãy chọn những loại thực phẩm tốt cho sức khỏe để sống vui sống khỏe giảm thiểu biến chứng của bệnh bạn nhé!

Kiểm soát biến chứng tiểu đường nhờ chỉ số “vàng” HbA1c

Chỉ số HbA1c được coi là chỉ số “vàng” đánh giá mức độ ổn định đường huyết của người bệnh trong suốt khoảng thời gian từ 2-3 tháng. Duy trì được chỉ số HbA1c dưới 6,5% giúp giảm đáng kể tỉ lệ xuất hiện các biến chứng trên tim, thận, mắt, thần kinh, mạch máu ngoại vi…

Sai lầm khi kiểm soát tiểu đường và các biến chứng

Theo các chuyên gia y tế, có nhiều người bệnh kiểm soát chỉ số đường huyết tốt và gần về ngưỡng an toàn nhưng thực tế họ vẫn mắc phải các biến chứng không đáng có đến thận, mắt, tim mạch… Tình trạng này xảy ra là do người bệnh chưa hiểu rõ về nguyên lý kiểm soát bệnh cũng như các biến chứng của bệnh tiểu đường.

Cụ thể, song song với việc kiểm soát đường huyết là yếu tố cần, thì còn phải kiểm soát chỉ số HbA1c – mới là yếu tố đủ. Hay nói cách khác, việc kiểm soát đường huyết là cần thiết nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu trong điều trị. Bởi vì, biến chứng của bệnh tiểu đường là kết quả của cả một quá trình diễn biến kéo dài, còn đường huyết cho biết lượng đường trong máu ngay tại thời điểm đó mà thôi. Trong khi đó, HbA1c phản ánh tình trạng đường huyết trong suốt 3 tháng gần nhất. Khi chỉ số HbA1c ở ngưỡng an toàn thì các nguy cơ về biến chứng tiểu đường cũng vì thế sẽ giảm.

HbA1c – Chỉ số trung thực trong điều trị tiểu đường

HbA1c là dạng gắn kết của đường trong máu với Hb hồng cầu (đời sống của hồng cầu kéo dài khoảng 120 ngày). Do đó, chỉ số đường huyết HbA1c phản ảnh trung thực tình trạng đường huyết trong 3 tháng gần nhất.

chi-so-hba1c

Các nghiên cứu quy mô lớn cho thấy, người bệnh tiểu đường nếu giảm chỉ số HbA1c <7,2% thì giảm thiểu nguy cơ biến chứng mù lòa tới 72%, suy thận giai đoạn cuối giảm 87%, hoại tử, cắt cụt chi giảm 67%. Và kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, cứ giảm được 1% chỉ số đường huyết HbA1c thì sẽ giảm được tới 20 – 30% nguy cơ biến chứng vi mạch, giảm 43% nguy cơ hoại tử, cắt cụt chi, 16% nguy cơ suy tim. Vì vậy, các chuyên gia khuyến cáo người bệnh nên kiểm soát chỉ số này <6.5%.

Ưu điểm khi dùng thảo dược trong kiểm soát HbA1c

Theo đó, để giảm được chỉ số HbA1c xuống ngưỡng an toàn, người bệnh phải tuân thủ nghiêm ngặt về chế độ ăn uống, tập luyện hàng ngày, dùng thuốc và tự theo dõi đường huyết tại nhà. Trong đó, sử dụng thảo dược kết hợp trong điều trị tiểu đường hiện nay đang được rất nhiều chuyên gia khuyên dùng, bởi tác dụng giúp ổn định đường huyết lâu dài, hơn thế nữa, một số thảo dược được nghiên cứu còn giúp làm giảm chỉ số HbA1c hiệu quả, phòng ngừa các biến chứng rất tốt. Đặc biệt, không có bất cứ phản ứng phụ nào nguy hiểm cho sức khỏe, nhất là khi sử dụng thường xuyên và lâu dài.

Các nghiên cứu cho thấy, Khổ Qua Rừng giúp phòng ngừa và ngăn chặn biến chứng tiểu đường thông qua cơ chế làm giảm HbA1c. Sau 12 tuần điều trị, Khổ Qua Rừng làm giảm 1% chỉ số HbA1c (từ 8,5% xuống 7,5%), điều này đồng nghĩa với việc giảm đáng kể biến chứng trên mắt, thận, thần kinh. Khổ qua còn làm giảm lipid máu nên ngăn ngừa biến chứng tim mạch của bệnh tiểu đường.

Theo Lương y Dương Phú Cường (Phó chủ tịch thường trực Hội Đông Y – Quận Gò Vấp) – với hơn 20 năm nghiên cứu và điều trị bệnh tiểu đường cho biết, khi kết hợp trái Khổ Qua Rừng với các loại sâm quý hiếm như: Sa Sâm, Bố Chính Sâm, Sâm Đại Hành, Nam Dương Sâm… có khả năng giúp tuyến tụy phục hồi sản sinh insulin, điều khiển lượng đường trong máu hoạt động bình thường trở lại. Từ đó giúp giảm được chỉ số HbA1c hiệu quả, phòng tránh được các biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường.

Hạ đường SiKai là một trong những giải pháp được nhiều chuyên gia khuyến khích áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị, giúp kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa rủi ro do biến chứng.

Nguồn: Bài báo SÀI GÒN GIẢI PHÓNG ngày 09/07/2018.

Nguồn: http://www.sggp.org.vn/kiem-soat-bien-chung-tieu-duong-nho-chi-so-vang-hba1c-531625.html

Người tiểu đường bị tăng huyết áp cần lưu ý những điều gì?

Cao huyết áp có liên quan mật thiết với bệnh tiểu đường, và tình trạng bệnh sẽ tồi tệ hơn nếu mắc cùng lúc cả hai căn bệnh này. Vậy người tiểu đường bị tăng huyết áp cần lưu ý những điều gì? Làm thế nào để chúng ta giảm được các rủi ro liên quan đến bệnh này?

Người tiểu đường bị tăng huyết áp cần lưu ý những điều gì? Các chuyên gia cho biết, sự tăng cao của huyết áp là một trong những nguyên nhân gây đột tử ở người mắc bệnh tiểu đường. Vì vậy, người bệnh cần hiểu rõ tình trạng bệnh tật của mình và có lối sống lành mạnh để có cách điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả và phòng ngừa được các tai biến xảy ra.

Mối liên hệ giữa bệnh tiểu đường và cao huyết áp

Cao huyết áp ở người bệnh tiểu đường là tình trạng thường gặp và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Đây cũng là yếu tố làm tăng mức độ nghiêm trọng (nặng) của bệnh tiểu đường. Theo như thống kê, bệnh tiểu đường làm tăng huyết áp gấp 3 lần so với một người bình thường. Trong đó, nguy hiểm nhất là bệnh tiểu đường tuýp 2, nhóm đối tượng rất dễ bị cao huyết áp.

>> Điều trị bệnh tiểu đường bằng thảo dược quý trong Đông Y

>> Bài thuốc hay từ khổ qua điều trị bệnh tiểu đường

Theo các bác sĩ bệnh viện Nội Tiết Trung Ương cho biết, nguyên nhân chính gây ra bệnh cao huyết áp ở các bệnh nhân tiểu đường là do lượng đường (glucose) trong máu cao hơn so với người bình thường, độ nhớt của máu tăng, kèm theo nó là hiện tượng co thành mạch máu và hình thành các cục xơ vữa chặn đường đi của máu. Điều này làm cản trở sự di chuyển của máu trong hệ mạch máu, gây áp lực lên thành mạch máu và tim, gây tăng huyết áp. Điều đáng nói ở đây, ở người bệnh tiểu đường bị cao huyết áp có nguy cơ xảy ra các biến chứng mạch máu rất lớn, các bệnh tim mạch, bệnh về thận, về mắt càng có khả năng tăng cao gấp 5 lần so với các bệnh nhân khác.

Do đó, đối với người tiểu đường bị tăng huyết áp cần phải điều trị đồng thời hai bệnh này để phòng ngừa biến chứng xơ vữa động mạch.

Các yếu tố làm tăng tỷ lệ người bệnh tiểu đường bị cao huyết áp

Bệnh tiểu đường không kiểm soát được đường huyết không phải là yếu tố nguy cơ duy nhất gây ra bệnh cao huyết áp. Đau tim hoặc đột quỵ sẽ được nhân lên nhiều hơn nếu các yếu tố nguy cơ khác tồn tại, ngoài bệnh tiểu đường.

Tuổi cao

Theo thời gian, tuổi càng cao thì tỷ lệ tăng huyết áp càng nhiều do thành động mạch bị lão hóa và xơ vữa, giảm tính đàn hồi, trở nên cứng hơn; làm cho huyết áp tối đa hay huyết áp tâm thu tăng cao hơn, gọi là tăng huyết áp tâm thu đơn thuần.

Béo phì

Béo phì là yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh tăng huyết áp và có liên quan chặt chẽ tới tình trạng kháng insulin. Giảm cân có thể cải thiện nguy cơ tăng huyết áp, tăng nồng độ và độ nhạy cảm  insulin . Béo phì và kháng insulin có liên quan tới các yếu tố nguy cơ khác bao gồm bệnh tim mạch.

Ít vận động

Những người bệnh tiểu đường ít vận động thể lực hay có lối sống tĩnh tại cũng được xem là một nguy cơ của bệnh tăng huyết áp. Hoạt động thể chất là biện pháp tốt ngăn ngừa kháng insulin và bệnh tăng huyết áp. Tập thể dục và giảm cân có thể ngăn ngừa hoặc trì hoãn sự phát triển của bệnh tiểu đường tuýp 2, làm giảm huyết áp và giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.

Uống nhiều bia, rượu

Người uống nhiều bia, rượu quá mức cũng là yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch nói chung và bệnh tăng huyết áp nói riêng. Đối với những người phải dùng thuốc để điều trị tăng huyết áp, việc uống bia, rượu quá mức sẽ làm mất tác dụng của thuốc hạ huyết áp; như vậy làm cho bệnh tăng huyết áp càng nặng hơn.

Căng thẳng, lo âu quá mức

Các nghiên cứu đã chứng minh được những người bị căng thẳng thần kinh, lo âu quá mức hay bị stress dễ làm tăng nhịp tim. Lúc này, các chất trung gian hóa học là adrenalin, noradrenalin làm động mạch bị co thắt dẫn đến tăng huyết áp.

Người tiểu đường bị tăng huyết áp cần lưu ý điều gì?

Nếu không may bạn mắc phải 2 căn bệnh này cùng một lúc, việc tiên phong là phải thường xuyên theo dõi đồng thời các chỉ số đường huyết, chỉ số cao huyết áp, chỉ số mỡ máu (triglycerid, cholesterol) nhằm loại trừ được các yếu tố gây tăng huyết áp dẫn đến các biến chứng nguy hiểm. Bên cạnh đó, người tiểu đường cần lưu ý những điều sau:

Chế độ dinh dưỡng lành mạnh

Đối với người bệnh tiểu đường bị tăng huyết áp, một chế độ ăn uống lành mạnh đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc điều trị bệnh tiểu đường, kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng. Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh bao gồm nhiều rau xanh (súp lơ xanh, khổ qua, măng tây, đậu bắp, rau cải, rau cải xoắn, cải bó xôi…), trái cây ít đường (kiwi, dâu tây, bưởi, táo xanh…), ngũ cốc nguyên hạt, cá béo… Hạn chế các loại thực phẩm chứa nhiều đường ngọt, thức ăn đóng hộp, nước ngọt đóng chai… Điều này sẽ giúp người bệnh kiểm soát được trọng lượng cơ thể cũng như hàm lượng đường trong máu.

Lưu ý: Đối với người tiểu đường bị tăng huyết áp nên ăn nhạt hơn so với một người bình thường (không quá 1 muỗng cà phê muối mỗi ngày), thức ăn nên chế biến như luộc, hấp, tránh thức ăn xào, rán, chiên…Các chuyên gia khuyên người bệnh tiểu đường tránh xa rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích… vì đây là nguyên nhân gây cao huyết áp. Tốt hơn hết là bạn nên đoạn tuyệt với rượu và các chất kích thích.

Thường xuyên tập thể dục

Đây được xem là giải pháp hàng đầu trong điều trị bệnh tiểu đường khi bị cao huyết áp. Bởi tập luyện thể dục có ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển hóa glucose trong máu cũng như khả năng hoạt động của insulin trong cơ thể. Bạn nên lựa chọn một môn thể dục mà mình yêu thích như: đi bộ, khiêu vũ, đạp xe, yoga, thiền… Duy trì tập luyện thường xuyên ít nhất 30 phút mỗi ngày, 4-5 lần mỗi tuần. Điều này sẽ giúp bạn giảm chứng béo phì, ngăn chặn các bệnh về tim mạch, chứng tăng mỡ trong máu và cao huyết áp.

Giữ tinh thần thoải mái và lạc quan

Căng thẳng, mệt mỏi hay lo âu trong công việc và cuộc sống hàng ngày có thể làm lượng đường trong tăng cao không kiểm soát được. Phần lớn người bệnh chỉ quan đến sức khỏe thể chất mà quên rằng sức khỏe tinh thần mới chính là bài thuốc chữa bệnh hữu hiệu nhất mà người bệnh tiểu đường nào cũng cần. Kiểm soát tốt stress còn giúp ổn định huyết áp ở người bệnh, giải tỏa căng thẳng để có giấc ngủ ngon, cải thiện khả năng miễn dịch hay trẻ hóa não bộ,điều hòa hoạt động của hệ nội tiết, trong đó có tuyến tụy – là tuyến nội tiết quan trọng trong việc ổn định đường huyết.

Sử dụng thuốc đúng cách

Song song với chế dinh dưỡng lành mạnh, tập luyện đúng cách và giữ tinh thần lạc quan thì người bệnh tiểu đường cần phải tuân thủ sử dụng thuốc đúng cách theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Điều trị bằng thuốc là một phần quan trọng trong pháp đồ điều trị bệnh tiểu đường. Thuốc bác sĩ kê đơn có thể giúp bệnh nhân cân bằng được lượng đường huyết, huyết áp và lượng cholesterol; cũng như giảm nguy cơ tắc nghẽn mạch máu, tránh các cơn đau tim hay đột quỵ. Kèm theo đó, thuốc có thể giúp bệnh nhân điều trị chứng đau thắt ngực – một triệu chứng của đau tim.

Ngoài sử dụng thuốc Tây y, nhiều bệnh nhân tiểu đường đã tìm đến cách hỗ trợ điều trị bệnh tiểu đường bằng các thảo dược trong Đông y với những thành phần tự nhiên vô cùng thân thiện và đã nhận được những kết quả bất ngờ. Theo Lương y Dương Phú Cường (Phó chủ tịch thường trực Hội Đông Y Gò Vấp) cho biết, người bệnh tiểu đường  bị cao huyết áp nên kết hợp dùng sản phẩm chiết xuất từ thảo dược như: Khổ qua, Sa sâm, Bố chính sâm, Sâm đại hành… để giúp tuyến tụy phục hồi sản sinh insulin, điều khiển lượng đường trong máu hoạt động bình thường trở lại, giúp hạ và ổn định đường huyết, từ đó phòng tránh được các bệnh liên quan đến cao huyết áp, tim mạch… và các biến chứng nguy hiểm khác.

Qua bài viết trên, đã giúp bạn đọc hiểu được mối liên hệ giữa cao huyết áp và bệnh tiểu đường, đặc biệt là những lưu ý quan trọng trong quá trình điều trị bệnh tiểu đường và phòng ngừa. Như vậy, người bệnh tiểu đường hoàn toàn có thể sống vui – sống khỏe, không còn lo những biến chứng cao huyết áp nếu biết cân bằng chế độ ăn uống và lối sống hàng ngày.

Bệnh tiểu đường: nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị

Bệnh tiểu đường (còn gọi là đái tháo đường) là một căn bệnh mãn tính, thường tiến triển âm thầm, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời thì bệnh sẽ dễ trở nặng và gây ra các biến chứng nghiêm trọng. Vậy có thể phòng tránh được bệnh tiểu đường không và nếu mắc phải thì sống chung với bệnh thế nào? Dưới đây là những kiến thức bạn cần phải biết về bệnh tiểu đường.

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cho biết, Việt Nam là 1 trong các quốc gia có tỷ lệ gia tăng bệnh tiểu đường cực cao, hiện nay đã lên khoảng 3 triệu người, trong số đó có tới 60% bệnh nhân chưa được phát hiện ra bệnh. Tiểu đường nằm trong số 10 nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu, gây ra các biến chứng nặng nề về tim mạch, tổn thương thần kinh, mù lòa, suy thận, nhiễm trùng và gây tổn thương bàn hân đến mức có thể phải cắt cụt chi.

Bệnh tiểu đường là gì?

Bệnh tiểu đường (tên tiếng anh: Diabetes) còn được gọi là đái tháo đường, một căn bệnh rối loạn chuyển hóa mãn tính. Thông thường, tuyến tụy giải phóng hormon insulin giúp cơ thể chuyển hóa, sử dụng và lưu trữ chất đường bột và chất béo từ thức ăn hằng ngày. Bệnh tiểu đường xảy ra khi tuyến tụy sản sinh rất ít hoặc không thể sản sinh insulin hoặc khi cơ thể bạn phản ứng không thích hợp với insulin (gọi là kháng insulin). Kết quả là cơ thể bạn không thể chuyển hóa chất đường bột thành năng lượng cung cấp cho cơ thể nên đường trong máu của bạn luôn cao hơn mức bình thường. Tình trạng này kéo dài có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm cho cơ thể như tổn thương thần kinh, tim mạch, suy thận, mù lòa mắt, tổn thương chân và có nguy cơ phải cắt bỏ chân…

Bệnh tiểu đường là 1 trong 10 loại có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất thế giới

Bệnh tiểu đường có mấy loại?

Có 3 loại bệnh tiểu đường chính:

  • Tiểu đường tuýp 1: Tuyến tụy không thể sản sinh ra insulin khiến cơ thể bị thiếu hụt insulin. Tiểu đường túyp 1 hiếm gặp hơn, thường xảy ra ở trẻ nhỏ, người trẻ chiếm dưới 10% số người mắc bệnh.
  • Tiểu đường tuýp 2: Cơ thể người bệnh không sản xuất đủ lượng insulin cần thiết, hoặc cơ thể kháng insulin, khiến cho đường bị tích tụ lại trong máu. Nghĩa là cơ thể vẫn có thể sản xuất insulin nhưng nó không thể chuyển hóa được glucose. Khoảng 90% – 95% người bị tiểu đường trên thế giới là túyp 2.
  • Tiểu đường thai kỳ: Chỉ xảy ra ở phụ nữ trong giai đoạn mang thai, mà trước khi mang thai người này chưa bao giờ bị đái tháo đường.

Nguyên nhân bệnh tiểu đường

Insulin là một hormone được sản xuất bởi tuyến tụy để kiểm soát lượng đường trong máu. Bệnh tiểu đường có thể được gây ra bởi cơ thể quá ít insulin, kháng insulin, hoặc cả hai. Tóm lại, nguyên nhân bệnh tiểu đường đều xuất phát từ thiếu insulin, tiểu đường tuýp 1 sẽ do chất insulin bị thiếu hụt, bệnh tiểu đường tuýp 2 do bài tiết không đủ nhu cầu của cơ thể. Hai nguyên nhân này sẽ gây ra hiện tượng đường thiếu hụt trong máu gây ra bệnh tiểu đường.

nguyen-nhan-benh-tieu-duong
Nguyên nhân bệnh tiểu đường đều vì thiếu hormon insulin trong cơ thể
  • Tiểu đường tuýp 1: Nguyên nhân chính dẫn đến bệnh tiểu đường tuýp 1 là do các tế bào tuyến tụy trong cơ thể bị phá hủy và không còn khả năng sản sinh ra insulin, nếu mắc phải trường hợp này thì người bệnh sẽ phải sống chung với nó suốt đời và phải liên tục bơm insulin vào trong cơ thể.
  • Tiểu đường tuýp 2: So với tiểu đường tuýp 1 thì khi mắc phải tiểu đường tuýp 2 các tế bào tuyến tụy của cơ thể người bệnh vẫn có khả năng sản sinh ra insulin nhưng lại không thể tiếp nhận thêm được insulin từ bên ngoài. Nguyên nhân bệnh tiểu đường tuýp 2 chủ yếu đến từ lối sống thiếu lành mạnh, trong đó chế độ ăn uống bừa bãi dẫn đến thừa cân và đặc biệt là ít vận động, tập thể dục thể thao.
  • Tiểu đường thai kỳ: Sự thay đổi đáng kể về hormone trong quá trình mang thai thường làm tăng mức đường trong máu ở một số người. Trong trường hợp này người ta gọi là tiểu đường do thai kỳ.

Các triệu chứng bệnh tiểu đường

Phát hiện sớm các triệu chứng bệnh tiểu đường (còn gọi là dấu hiệu bệnh tiểu đường) là yếu tố quyết định để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm và điều trị bệnh hiệu quả. Nếu bạn đang gặp bất kỳ các biểu hiện nào dưới đây, hãy đến ngay bệnh viện gần nhất để kiểm tra càng sớm càng tốt.

trieu-chung-benh-tieu-duong
Hãy đến bệnh viện kiểm tra ngay nếu bạn gặp các triệu chứng (dấu hiệu hay biểu hiện) của bệnh tiểu đường dưới đây:

Sụt cân bất thường

Bạn có biết, cơ thể của chúng ta giống như một cỗ máy vậy – cũng cần năng lượng để cung cấp cho mọi hoạt động. Và đường (glucose) là một nguồn năng lượng chính của cơ thể chúng ta, đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng đối với hệ thần kinh và tổ chức não bộ.

Nếu cơ thể bạn sụt cân bất thường từ 2-3kg mà không rõ nguyên nhân thì đấy chính là sự giảm cân không lành mạnh. Bệnh tiểu đường khiến cho cơ thể không thể chuyển hóa năng lượng từ thức ăn, cơ thể buộc phải lấy năng lượng từ các cơ bắp và mỡ để duy trì mọi hoạt động. Bên cạnh đó, khi bị thiếu hụt insulin sẽ dẫn đến tình trạng giảm tổng hợp protein và mỡ trong cơ thể, làm tăng quá trình tiêu hao protein, đây là nguyên nhân dẫn đến sụt cân ở người bệnh tiểu đường.

Thường xuyên khát nước, đi tiểu nhiều lần

Trong cơn khát, bạn uống khá nhiều nước nhưng cảm giác khát nước vẫn còn? Tại sao lại như thế? Nếu bắt đầu mắc phải bệnh tiểu đường, bạn sẽ có cảm giác khát nước nhiều hơn so với người bình thường. Bởi vì, khi lượng đường (glucose) trong máu của bạn tăng cao, cơ thể sẽ tự động tách lượng nước có trong các tế bào rồi đưa trực tiếp vào máu để pha loãng lượng đường bị dư thừa. Lúc này, các tế bào thiếu nước sẽ kích thích não gây nên cảm giác khát nước liên tục. Đây cũng là một trong những biểu hiện bệnh tiểu đường tuýp 2 thường thấy nhất.

Nếu bạn nhận thấy tần suất đi tiểu của mình nhiều hơn trước, lượng nước tiểu cũng nhiều hơn không rõ nguyên nhân thì bạn cần tìm đến ngay bác sĩ, đặc biệt là đi tiểu nhiều lần trong đêm. Nguyên nhân là do cơ thể bạn muốn loại bỏ lượng đường dư thừa, thận hoạt động mạnh hơn nên sẽ đi tiểu nhiều hơn. Hai triệu chứng này sẽ gắn liền song song với nhau nên bạn cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý để điều chỉnh lượng đường trong máu ở mức an toàn.

Đói và mệt mỏi

Một trong những triệu chứng bệnh tiểu đường bạn dễ dàng nhận thấy là thường xuyên đói và mệt mỏi. Khi cơ thể bạn không thể hấp thu lượng đường (glucose) cần thiết do đề kháng insulin, dẫn đến sự thiếu hụt năng lượng, khiến cơ thể luôn cảm thấy mệt mỏi và khó chịu. Vì vậy, nhu cầu nạp thức ăn để lấy thêm năng lượng của cơ thể sẽ tăng cao để bù lại phần năng lượng bị thiếu hụt, dẫn đến cảm giác đói và mệt mỏi thường xuyên.

Thị lực yếu đi

Suy giảm thị lực có thể là một trong những biểu hiện bệnh tiểu đường trong giai đoạn đầu. Khi lượng đường (glucose) trong máu cao dẫn đến sự thay đổi các chất lỏng trong cơ thể, trong đó có cả thị giác của bạn. “Chất lỏng hòa cùng đường, vì vậy nó đi vào thủy tinh thể của mắt từ đó khiến thị giác của bạn mờ đi”, bác sĩ Kellis cho biết.

Hơn nữa, bệnh tiểu đường còn làm tăng nguy cơ tổn thương võng mạc – mô thần kinh nằm ở đáy mắt quyết định chính đến thị lực của người bệnh. Điều này có thể gây ra mất thị lực, thậm chí là mù lòa. Vì vậy, bạn đến bệnh viện để thăm khám sức khỏe định kỳ, kết hợp với chế độ dinh dưỡng cân bằng và tập luyện hợp lý để phòng ngừa đái tháo đường ngay từ hôm nay.

Dễ bị nhiễm trùng và nhiễm nấm

Nhiễm trùng và nhiễm nấm là triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2 rất phổ biến. Lượng đường trong máu cao là môi trường lý tưởng để vi khuẩn, virus và nấm phát triển. Lượng đường (glucose) trong máu tăng cao làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể, kết hợp với đường là môi trường lý tưởng cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển. Ở phụ nữ, tình trạng nhiễm nấm âm đạo Candida, nhiễm nấm ở da, nhiễm trùng đường tiết niệu là những dấu hiệu thường gặp ở bệnh nhân đái đường.

Ngứa ran hoặc tê bì chân tay

Chân và tay bị tê bì, cảm giác như kiến ​​bò ở ngón tay, bàn chân, ngón chân là biểu hiện thường gặp ở người mắc bệnh tiểu đường. Đó là do lượng đường (glucose) trong máu cao khiến cho bộ phận thần kinh bị hư hại nặng nề, đặc biệt là các dây thần kinh ngoại biên như ở tay và chân. Khi tình trạng này (lượng đường trong máu cao) kéo dài trong một thời gian có thể làm các dây thần kinh bị tổn hại vĩnh viễn. Vì vậy, bạn phải kiểm soát lượng đường trong máu luôn ở mức an toàn nhất có thể.

Vết thương chậm lành

Nhiễm trùng, chảy máu hoặc vết thương bầm tím lâu bị lành… đây là dấu hiệu bệnh tiểu đường dễ nhận thấy nhất. Nguyên nhân là do mạch máu ở người bệnh tiểu đường bị tổn thương nặng vì quá nhiều đường (glucose) lưu thông qua tĩnh mạch và động mạch, làm máu khó lưu thông đến các vùng khác của cơ thể (đặc biệt là vùng da bị thương) để chữa lành vết thương. “Các vêt bị cắt, xước khó phục hồi hơn, điều đó có nghĩa cơ thể dễ bị nhiễm bệnh hơn”, bác sĩ Goundan cho biết.

Xét nghiệm và chẩn đoán bệnh đái tháo đường

Bệnh tiểu đường (hay còn gọi là đái tháo đường) có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng đến tính mạng của người bệnh nếu như không được phát hiện sớm và có biện pháp chữa trị kịp thời. Thế nhưng, nhiều người vẫn không biết lưỡi hái tử thần đã kề cổ, chỉ đến khi bệnh trở nặng họ mới biết thì đã muộn. Xét nghiệm máu là cách làm đơn giản nhất để chẩn đoán sớm bệnh tiểu đường hiện nay. Việc tưởng như rất quen thuộc và cỏn con này không ngờ lại có vai trò rất quan trọng.

dai-thao-duong
Xét nghiệm các chỉ số đường huyết là phương pháp chính xác nhất để phát hiện kịp thời bệnh đái tháo đường

Xét nghiệm đường huyết (glucose) lúc đói

Đúng như tên gọi, xét nghiệm đường huyết (glucose) máu lúc đói (FPG) được thực hiện sau khi người bệnh không ăn và uống gì (ngoại trừ nước lọc) trong 8 tiếng đồng hồ. Đó là lý do bác sĩ thường khuyên bạn đến bệnh viện lấy mẫu máu vào buổi sáng sớm, trước khi ăn sáng. Nếu kết quả thu được trong hai lần đo ở hai ngày khác nhau đều từ 7 mmol/L (126 mg/dL) trở lên, bác sĩ sẽ có căn cứ chẩn đoán bạn bị bệnh tiểu đường (đái tháo đường).

Kết quả glucose máu khi đói và ý nghĩa:

  • Thấp hơn 5.6 mmol/L: Mức glucose huyết bình thường
  • 6 – 6.9 mmol/L: Tiền đái tháo đường
  • 7 mmol/L hoặc cao hơn: Đái tháo đường

Đây cũng là phương pháp rất hữu hiệu để bác sĩ đánh giá tác dụng của lối sống lành mạnh, thuốc hỗ trợ điều trị với những người đã được chẩn đoán đái tháo đường trước đó. Nếu không có triệu chứng tăng đường huyết (ăn nhiều, uống nhiều tiểu nhiều, sụt cân) thì bác sĩ sẽ yêu cầu lặp lại xét nghiệm.

Nghiệm pháp dung nạp glucose qua đường uống

Nhiều chuyên gia nhận định nghiệm pháp dung nạp glucose qua đường uống (OGTT) là phương pháp xét nghiệm toàn diện nhất, tuy khó thực hiện và gây bất tiện cho người bệnh. Sau khi đã nhịn đói qua đêm khoảng 8 tiếng, bạn sẽ được lấy mẫu máu để kiểm tra glucose máu lúc đói. Kế tiếp, bác sĩ cho bạn uống dung dịch chứa 75 gr glucose hòa tan trong nước và tiến hành đo mức glucose máu định kỳ trong vòng 2 giờ kế tiếp. Do tốn khá nhiều thời gian nên khi được yêu cầu tiến hành làm nghiệm pháp dung nạp glucose qua đường uống, bạn có thể chuẩn bị vài quyển sách, tạp chí để đọc lúc chờ đợi.

Nghiệm pháp dung nạp glucose (2 tiếng sau khi uống dung dịch)               và ý nghĩa:

  • Thấp hơn 7.8 mmol/L: Mức glucose huyết bình thường
  • 8 – 11 mmol/L : Tiền đái tháo đường
  • 11 mmol/L hoặc cao hơn: Đái tháo đường

Ưu điểm của phương pháp xét nghiệm này là giúp phát hiện tình trạng tiền đái tháo đường, đái tháo đường ở phụ nữ mang thai và người có biểu hiện kháng insulin.

Xét nghiệm HbA1c

Xét nghiệm HbA1c (hay còn gọi là xét nghiệm A1C) đo hàm lượng glucose huyết ở hemoglobin – loại protein vận chuyển oxy trong hồng cầu. Kết quả thu được phản ánh mức glucose huyết trung bình của bạn trong 2-3 tháng gần đây. Ích lợi của phương pháp này là bạn không phải nhịn ăn, hoặc phải uống bất kỳ dung dịch nào trước và trong khi tiến hành xét nghiệm.

Kết quả A1C và ý nghĩa:

  • Thấp hơn 5.7%: Mức glucose huyết bình thường
  • 5.7% – 6.4%: Tiền đái tháo đường
  • 6.5% hoặc cao hơn: Đái tháo đường

Tuy nhiên, khi kết quả A1C không đồng nhất, không thể thực hiện xét nghiệm do hạn chế khách quan hoặc người bệnh có các yếu tố chống chỉ định (phụ nữ mang thai, rối loạn hemoglobin), bác sĩ cần cân nhắc và tiến hành hai loại xét nghiệm bổ sung.

Các biến chứng tiểu đường

Không giống như các bệnh mãn tính khác, bệnh tiểu đường phát triển khá thầm lặng vỡi các triệu chứng tương đồng giống nhiều bệnh, khiến cho người bệnh rất khó phát hiện ra. Nếu không may mắc phải bệnh tiểu đường thì sức khỏe của người bệnh sẽ bị sụt giảm nhanh chóng, kèm theo nhiều các biến chứng nguy hiểm. Dưới đây là một số biến chứng tiểu đường nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời:

bien-chung-tieu-duong
Biến chứng tiểu đường thường rất nguy hiểm nhưng lại phát triển rất thầm lặng

Biến chứng cấp tính

Đây là những biến chứng xảy ra đột ngột và có thể gây nên hậu quả đáng tiếc nếu không được xử lý kịp thời.

  • Hạ đường huyết: Bạn bị hạ đường huyết khi lượng đường trong máu giảm đột ngột dưới mức cho phép (khoảng 3.6 mmol/l). Nguyên nhân dẫn đến điều này có thể do: Bạn bị quá liều thuốc hạ đường huyết (thuốc uống hoặc tiêm insulin), ăn uống kiêng khem quá mức hoặc uống thuốc khi chưa ăn, tập luyện quá sức dẫn đến mệt mỏi, uống nhiều rượu, bia. Dấu hiệu hạ đường huyết khá dễ nhận biết, ví dụ như đói cồn cào, cơ thể uể oải mệt mỏi, chân tay bủn rủn, vã mồ hôi, choáng váng và tim đập nhanh.
  • Hôn mê: Đường huyết quá cao có thể gây hôn mê đột ngột. Biến chứng này hay xảy ra đột ngột và cần phải được cấp cứu ngay lập tức.

Biến chứng mãn tính

Là những biến chứng sinh ra do lượng đường trong máu tăng cao mãn tính, cơ thể bị rối loạn chuyển hóa chất đường, chất đạm và chất béo, từ đó làm suy giảm chức năng của các cơ quan khác trong cơ thể.

  • Biến chứng về tim mạch: Theo thống kê của Chương trình phòng ngừa bệnh tiểu đường Quốc gia, trên 65% số ca tử vong ở người bệnh tiểu đường là do biến chứng về tim mạch và đột quỵ. Khi lượng đường trong máu cao sẽ làm tăng sự lắng đọng mỡ ở thành mạch và làm chậm dòng chảy của máu, khiến các mạch máu bị hẹp không thể bơm đủ máu đến tim, dẫn đến nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
  • Biến chứng về thần kinh: Tổn thương hệ thống thần kinh là một trong những biến chứng tiểu đường mà đa số bệnh nhân tiểu đường hay mắc phải. Nguyên nhân là bởi lượng đường trong máu quá cao sẽ dẫn đến làm tổn thương các mạch máu nhỏ nuôi dây thần kinh. Vì vậy, các dây thần kinh không nhận được đủ chất dinh dưỡng và oxy, từ đó dẫn đến yếu cơ, thay đổi cảm giác, tê bì hoặc kim châm chủ yếu ở các ngón tay.
  • Biến chứng về thận: Lượng đường trong máu cao ở bệnh nhân tiểu đường chính là nguyên nhân gây tổn thương các tế bào vi mạch ở thận. Điều này làm rối loạn chức năng lọc của thận và bài tiết nước tiểu, dẫn đến các vấn đề về thận. Nếu bệnh nhân không kiểm soát tốt lượng đường trong máu, bệnh nặng dần sẽ dẫn đến suy thận và hủy hoại chức năng của thận. Dó đó bạn cần kiểm soát tốt lượng đường trong máu và huyết áp của bạn để ngăn chặn điều đó.
  • Biến chứng về mắt: Người bệnh tiểu đường sẽ có nguy cơ mắc phải bệnh võng mạc mắt cao hơn, do lượng đường huyết trong máu cao làm cho các mạch máu bị nhỏ lại, võng mạc bị tắc nghẽn, có thể bị vỡ gây tấy đỏ và sưng ứ gây ra tổn thương mắt. Ngoài ra, bệnh tiểu đường cũng làm tăng nguy cơ một số bệnh về mắt khác như đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp và thậm chí dẫn đến mù lòa.
  • Biến chứng nhiễm trùng: Lượng đường trong máu cao làm cho các mạch máu hẹp và cản trở lưu thông máu, dẫn đến các vết thương khó lành hơn. Ngoài ra, bệnh tiểu đường có thể là làm cho dây thần kinh bị tê liệt, dẫn đến vết thương bị bị lở loét và nhiễm trùng nặng hơn. Vì vậy, khi người bệnh có bất kỳ vết thương nào trên cơ thể đều cần phải có thời dài để chữa lành vết thương.

Cách chữa bệnh tiểu đường

Cách chữa bệnh tiểu đường hiệu quả là vấn đề đang được rất nhiều người bệnh quan tâm và đi tìm kiếm câu trả lời. Bởi căn bệnh này được xem là “hung thần” của sức khỏe vì tỉ lệ người mắc bệnh đang gia tăng một cách chóng mặt. Thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện đúng cách, kết hợp với thuốc uống theo sự chỉ dẫn của bác sĩ là cách tốt nhất để ngăn ngừa và điều trị căn bệnh này.

cach-chua-benh-tieu-duong
Cách chữa bệnh tiểu đường tốt nhất là sự kết hợp khoa học giữa chế độ dinh dưỡng, tập luyện thể dục và điều trị bằng thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ / lương y

Có chế độ ăn uống lành mạnh

Bệnh tiểu đường chế độ ăn uống như thế nào? Để có cách điều trị bệnh tiểu đường hiệu quả, chế ăn uống đóng một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Bệnh nhân tiểu đường không cần phải ăn kiêng khem quá mức mà vẫn ăn đa dạng các loại thực phẩm với một lượng phù hợp. Nếu bạn ăn uống kiêng khem quá mức sẽ khiến cơ thể bị thiếu hụt các chất dinh dưỡng cần thiết, cơ thể bị suy nhược và mất đi khả năng chống chọi với bệnh tật.

Một chế độ dinh dưỡng lành mạnh bao gồm nhiều rau xanh, trái cây ít đường, ngũ cốc nguyên hạt, cá béo, các loại hạt,… Hạn chế ăn các chất béo bão hòa, những thực phẩm chứa nhiều cholesterol (mỡ động vật, nội tạng, da thịt gia cầm,…). Điều này sẽ giúp người bệnh kiểm soát được trọng lượng cơ thể cũng như hàm lượng đường trong máu. Bên cạnh đó, người mắc bệnh tiểu đường bị cao huyết áp nên ăn nhạt hơn (không quá 1 muỗng cà phê muối mỗi ngày), thức ăn nên chế biến như luộc, hấp, tránh thức ăn xào, rán, chiên…Các chuyên gia khuyên người bệnh tiểu đường tránh xa rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích… vì đây là nguyên nhân gây cao huyết áp. Tốt hơn hết là bạn nên đoạn tuyệt với rượu và các chất kích thích.

Tăng cường hoạt động thể chất

Song song với chế độ ăn uống lành mạnh, bệnh nhân tiểu đường cũng cần phải có một chế độ luyện tập đúng cách theo sự chỉ dẫn của các chuyên gia. Rất nhiều các chuyên gia tiểu đường cho rằng, việc tập thể dục là cách chữa bệnh tiểu đường tốt hơn các thuốc đặc trị tiểu đường. Bởi hoạt động này có ảnh hưởng tích cực đến quá trình chuyển hóa glucose trong máu cũng như khả năng hoạt động của insulin trong cơ thể. Người bệnh nên tập luyện các bài tập có cường độ trung bình như: đi bộ, đạp xe, yoga, thiền, dưỡng sinh, bơi lội,… ít nhất 30 phút mỗi ngày, 4-5 lần mỗi tuần. Đặc biệt, luyện tập thể dục đều đặn có thể giúp người bệnh giảm chứng béo phì, ngăn chặn các bệnh về tim mạch, chứng tăng mỡ trong máu và cao huyết áp.

Giữ tinh thần luôn lạc quan để sống khỏe

Từ lâu, người xưa vẫn hay thường nói: “Một nụ cười bằng mười thang thuốc bổ” quả là rất đúng. Không chỉ riêng đối với bệnh tiểu đường, mà trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe yếu tố tâm lý đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì và bảo vệ sức khỏe của người bệnh. Rất nhiều nghiên cứu đã chứng minh khi bị căng thẳng, stress… cơ thể có những biến đổi về thể chất và tinh thần, đây là nguyên nhân hành thành bệnh ở nhiều cơ quan khác nhau.

Giữ tinh thần luôn lạc quan là cách chữa bệnh tiểu đường đơn giản mà hiệu quả, giúp người bệnh cân bằng được trạng thái cơ thể, có được tinh thần lạc quan, trí tuệ sáng suốt để chiến đấu với bệnh thành công. Đặc biệt, đây còn là giải tỏa căng thẳng để có giấc ngủ ngon, cải thiện khả năng miễn dịch hay trẻ hóa não bộ,điều hòa hoạt động của hệ nội tiết, trong đó có tuyến tụy – là tuyến nội tiết quan trọng trong việc hạ và ổn định đường huyết ở người bệnh tiểu đường.

Phục hồi tuyến tụy – “Chìa Khóa Vàng” trong chữa bệnh tiểu đường

Bạn có biết rằng, chức năng nội tiết của tuyến tụy là nơi sản xuất các kích thích tố GlucagonInsulin. Trong đó, insulin có tác dụng giúp cơ thể hấp thụ tốt đường glucose trong máu, làm giảm hàm lượng đường có trong máu và cho phép những tế bào của cơ thể sử dụng glucose để phục vụ cho mọi hoạt động khác nhau. Nếu tuyến tụy bị suy yếu hoặc không sản xuất đủ lượng insulin cần thiết cho cơ thể sẽ là nguyên nhân chính gây ra bệnh tiểu đường. Vì vậy, để điều trị bệnh tiểu đường mấu chốt quan trọng nhất đó là tuyến tụy – phục hồi và tăng cường hoạt động cho tụy, sẽ giúp bình ổn đường huyết và kìm hãm được biến chứng do tình trạng tăng đường huyết gây ra.

Lúc này, cách chữa bệnh tiểu đường bằng thảo dược trong Đông y được xem là giải pháp tối ưu nhất cho người bệnh tiểu đường. Các nghiên cứu đã làm sáng tỏ lợi ích tiềm tàng khi dùng thảo dược trong điều trị bệnh tiểu đường và phục hồi tuyến tụy nhằm kiểm soát đường huyết, ngăn ngừa các biến chứng.

Trong đó, điển hình các loại thảo dược như: Khổ qua – có tác dụng kích thích tuyến tụy tăng cường tiết insulin, cải thiện sự dung nạp glucose và hỗ trợ ổn định đường huyết. Các nghiên cứu cho thấy, Khổ Qua Rừng giúp phòng ngừa và ngăn chặn biến chứng tiểu đường thông qua cơ chế làm giảm HbA1c. Sau 12 tuần điều trị, Khổ Qua rừng làm giảm 1% chỉ số HbA1c (từ 8,5% xuống 7,5%), điều này đồng nghĩa với việc giảm đáng kể biến chứng trên mắt, thận, thần kinh. Khổ qua còn làm giảm lipid máu nên ngăn ngừa biến chứng tim mạch của bệnh tiểu đường.

Theo Lương y Dương Phú Cường (Phó chủ tịch thường trực Hội Đông Y – Quận Gò Vấp) – với hơn 20 năm nghiên cứu và điều trị bệnh tiểu đường cho biết, khi kết hợp trái Khổ Qua Rừng với các loại sâm quý hiếm như: Sa Sâm, Bố Chính Sâm, Sâm Đại Hành, Nam Dương Sâm… có khả năng giúp tuyến tụy phục hồi sản sinh insulin, điều khiển lượng đường trong máu hoạt động bình thường trở lại. Từ đó giúp giảm được chỉ số HbA1c hiệu quả, phòng tránh được các biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường. Đây là một trong những giải pháp được nhiều chuyên gia khuyến khích áp dụng, góp phần nâng cao hiệu quả trong điều trị, giúp kiểm soát đường huyết và ngăn ngừa rủi ro do biến chứng.