Đái Tháo Đường Và Tiêu Chí Chẩn Đoán Bệnh

Đái tháo đường là bệnh lý mãn tính, cần được thăm khám và chữa trị kịp thời vì biến chứng để lại rất nguy hiểm. Có những mấy loại tiểu đường? Tiêu chí chẩn đoán bệnh ra sao? Hạ đường Sikai xin giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây.

Đái tháo đường type 1

Tiểu đường type 1 xảy ra khi tế bào beta của tuyến tụy bị phân hủy, không còn chức năng sản sinh insulin cho cơ thể. Từ đó cơ thể bị thiếu hormone insulin trần trọng. Theo thống kê, đái tháo đường tuýp 1 chiếm 5-10% tổng số ca bị đái tháo đường. 

Tiểu đường tuýp 1 xảy ra khi tuyến tụy không tự sản sinh ra insulin do nguyên nhân tự miễn hoặc rõ tác nhân

Tiểu đường tuýp 1 xảy ra khi tuyến tụy không tự sản sinh ra insulin do nguyên nhân tự miễn hoặc rõ tác nhân 

Tiểu đường type 2

Tiểu đường tuýp 2 diễn ra khi cơ thể có thể tự sản sinh ra insulin nhưng không đủ để đáp ứng nhu cầu. Hay nói cách khác, người bệnh khi mắc tiểu đường loại 2 thì cơ thể kháng với insulin dẫn đến thiếu đi loại hormone này. 

 Đái tháo đường tuýp 2 diễn ra khi cơ thể kháng với insulin dẫn đến thiếu hụt không đủ để đáp ứng nhu cầu 

 Đái tháo đường tuýp 2 diễn ra khi cơ thể kháng với insulin dẫn đến thiếu hụt không đủ để đáp ứng nhu cầu 

Đái tháo đường thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ là một biểu hiện của rối loạn đường huyết thường diễn ra ở tuần thai thứ 24 đến 28. Trong thời gian mang thai, người mẹ mắc bệnh tiểu đường thai kỳ sẽ dễ bị huyết áp cao, dọa sẩy thai, sinh non. Và nguy hiểm hơn là người mẹ dễ mắc phải tiểu đường loại 2 sau khi sinh. 

Đối với thai nhi thì dễ mắc chứng khổng lồ, thai chết lưu, hô hấp kém, khi lớn trẻ dễ béo phì và tiểu đường tuýp 2. 

Tiểu đường thai kỳ gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và bé

Tiểu đường thai kỳ gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và bé

Tiêu chí chẩn đoán bệnh

Để biết được chính xác bản thân có mắc bệnh tiểu đường hay không thì người bệnh cần thức hiện các xét nghiệm sau: 

  • Lượng đường khi đói ≥ 7.0 mmol/L (≥126 mg/dL)
  • Lượng glucose  ≥ 11.1 mmol/L (≥200 mg/dL) lúc 2 giờ sau khi thực hiện dung nạp glucose bằng đường uống
  • Chỉ số HbA1C ≥ 6.5% ( tức 48 mmol/mol theo tiêu chuẩn IFCC)
  • Ngoài ra người bệnh xuất hiện những triệu chứng lâm sàng của tiểu đường và hàm lượng glucose ở thời điểm bất kỳ ≥ 11.1 mmol/L (≥200 mg/dL).

Lưu ý khi test đường huyết cho phụ nữ mang thai:

  • Cần kiểm tra đường huyết lúc đói và lúc no
  • Hoặc kiểm tra đường huyết trước khi dung nạp đường bằng đường uống và sau khi nạp đường

Chỉ số HbA1c ≥ 6.5% lúc no chứng tỏ đường huyết kiểm soát kém

Chỉ số HbA1c ≥ 6.5% lúc no chứng tỏ đường huyết kiểm soát kém

Đái tháo đường là bệnh lý thể hiện sự mất cân bằng hàm lượng đường trong máu. Bệnh cần phát hiện sớm và chữa trị kịp thời tránh để lâu dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. 

LIÊN HỆ HOTLINE: 0913.968.932 – 0931.456.911 để được tư vấn hoàn toàn miễn phí.

TÌM NHÀ THUỐC GẦN NHẤT TẠI ĐÂY

Về Hạ đường Sikai:

Hơn 10 năm có mặt trên thị trường, Hạ Đường Sikai đã có mặt ở hơn 15.000 nhà thuốc trên toàn quốc. Hệ thống phân phối lớn giúp người bệnh tìm mua và sử dụng được dễ dàng hơn. 

Mỗi viên nang chứa 480mg cao khô dược liệu tương đương:

  • Khổ qua:………….. 1440mg
  • Sa sâm:…………… 960mg
  • Bố chính sâm:……… 960mg
  • Sâm đại hành:……… 720mg
  • Nam dương sâm:…….. 720mg
  • Phụ liệu: vừa đủ 1 viên

Với 4 công dụng nổi bật: 

  • Hỗ trợ hạ và ổn định đường huyết, giảm nguy cơ mắc các biến chứng.
  • Hỗ trợ phục hồi hoạt động tuyến tụy.
  • Hỗ trợ giải độc gan, hạ cholesterol.
  • Giúp an thần, bổ khí, phục hồi nguyên khí giúp ăn ngon, ngủ ngon.

Đối tượng sử dụng:

  • Người có thể trạng đường máu cao
  • Người bị tiểu đường và có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường

Liều dùng và thời gian điều trị:

  • Ngày uống 6 viên, sáng 3 viên, chiều 3 viên trước bữa ăn 30 phút
  • Sử dụng liên tục 3 tháng và thăm khám lại 1 lần 

Chú ý:

  • Dùng Hạ đường Sikai cùng với thuốc tây. Chỉ nên hạ liều hay ngưng thuốc tây khi chỉ số đường thật sự ổn định và có sự cho phép của bác sĩ chuyên khoa
  • Chế độ ăn hợp lý: ăn gạo lứt, nhiều rau xanh, bớt ăn tinh bột, bớt chất ngọt, hạn chế rượu bia, không nên uống đá lạnh, nước lạnh; không để quạt trực tiếp vào người khi ngủ
  • Vận động cơ thể nhẹ nhàng, nên vận động 20 – 30 phút/ngày, không để bụng to, mỡ máu cao, mỡ gan  cao.
  • Nên tập Thiền, dưỡng sinh để Tâm thư thái
  • Kiểm tra các chỉ số đường huyết định kỳ bằng máy đo đường huyết ở nhà hoặc định kỳ 3 tháng/lần ở Cơ sở y tế.
    Hạ đường Sikai

Đái tháo đường – Những điều bất cứ ai cũng cần phải biết

Được coi là “kẻ giết người thầm lặng”, bệnh đái tháo đường phát triển khá thầm lặng không có các triệu chứng rõ ràng, đã trở thành một đại dịch của thế kỷ 21. Một khi đã mắc bệnh thì sức khoẻ và tinh thần của người bệnh sẽ bị sụt giảm nhanh chóng, kèm theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Làm sao để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi căn bệnh nguy hiểm này? Cùng Hạ Đường SIKAI tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường (hay còn gọi là bệnh tiểu đường) là một căn bệnh mãn tính với biểu hiện lượng đường trong máu luôn cao hơn mức bình thường, do tuyến tụy không sản sinh đủ insulin cần thiết cho cơ thể hoặc tế bào mất khả năng sử dụng insulin có sẵn trong cơ thể, dẫn đến rối loạn chuyển hóa đường trong máu.

đái tháo đường là gì

Đối với người mắc phải bệnh đái tháo đường, cơ thể họ không thể chuyển hóa các chất đường bột từ thực phẩm ăn hàng ngày một cách hiệu quả để tạo ra năng lượng cho hoạt động. Đây là nguyên nhân gây ra hiện tượng lượng đường tích tụ tăng dần trong máu. Lượng đường trong máu thường xuyên ở mức quá cao sẽ làm tăng nguy cơ các bệnh tim mạch, gây ra các biến chứng nguy hiểm ở các cơ quan khác như mắt, thận, thần kinh và các bệnh lý nghiêm trọng khác.

Phân loại bệnh đái tháo đường

Dựa trên nguyên nhân, đối tượng và biểu hiện của bệnh, đái tháo đường được chia ra làm 3 nhóm chính gồm:

Đái tháo đường type 1

Đái tháo đường type 1 là chứng rối loạn tự miễn, chiếm khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân đái tháo đường. thay vì tấn công các yếu tố từ bên ngoài, hệ miễn dịch của người bệnh đái tháo đường type 1 tự tấn công các tế bào tuyến tụy. Do đó, cơ thể có rất ít hoặc không có insulin, từ đó gây ra tăng lượng đường huyết trong máu. Đái tháo đường type 1 phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (< 20 tuổi).

đái tháo đường type 1

Những triệu chứng điển hình của bệnh đái tháo đường type 1: Khát nước nhiều, ăn nhiều những vẫn đói và sụt cân, mệt mỏi bơ phờ, mờ mắt, chậm phát triển…

Cho tới nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác nguyên nhân gây ra bệnh. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, yếu tố di truyền cũng như lối sống sinh hoạt không lành mạnh có thể là “thủ phạm” chính gây đái tháo đường type 1.

Đái tháo đường type 2

Đái tháo đường type 2 xuất hiện khi cơ thể không sản xuất đủ insulin, chiếm 90% – 95% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường. Các tế bào của người bệnh trở nên đề kháng với insulin, làm tuyến tụy không thể tạo ra đủ lượng insulin. Thay vì di chuyển vào các tế bào để tạo ra năng lượng, đường sẽ tích tụ lại trong máu của người bệnh. Đái tháo đường type 2 có thể gặp ở bất kì lứa tuổi nào, nam và nữ.

đái tháo đường type 2

Những triệu chứng điển hình của bệnh đái tháo đường type 2: Khát nước nhiều, đi tiểu nhiều, ngứa, đau hoặc tê ở tay/chân, mờ mắt, chậm lành vết thương, mệt mỏi…

Không xác định được chính xác nguyên nhân gây ra bệnh, nhưng các chuyên gia tin rằng yếu tố di truyền và môi trường có liên quan đến sự phát triển của bệnh đái tháo đường type 2. Thừa cân hay béo phì được xem là nguyên nhân chính cho sự phát triển bệnh đái tháo đường type 2.

Đái tháo đường thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ thường xảy ra trong nửa cuối thai kỳ. Mặc dù bệnh sẽ thường tự hết sau khi sinh con, tuy nhiên bệnh vẫn có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi nếu không được kiểm soát và điều trị kịp thời.

Các biến chứng của đái tháo đường

Theo như con số thống kê, tỷ lệ người mắc đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới. Ước tính có khoảng 380 triệu người mắc bệnh đái tháo đường vào năm 2025. Mặc dù có khoảng 4% dân số thế giới mắc phải căn bệnh mãn tính này nhưng nhiều người vẫn không hiểu rõ về căn bệnh này. Hãy luôn thận trọng với bệnh đái tháo đường vì căn bệnh mãn tính này rất dễ gây nguy hiểm tính mạng. Nếu không được chẩn đoán và chữa trị kịp thời, bệnh đái tháo đường sẽ khiến bạn bị các biến chứng như:

biến chứng đái tháo đường

Biến chứng cấp tính

Biến chứng cấp tính xảy ra đột ngột trong thời gian ngắn, có thể hôn mê, thậm chí rất dễ tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

  • Hạ đường huyết: Hạ đường huyết xảy ra khi lượng đường trong máu giảm đột ngột dưới mức cho phép (khoảng 3.6 mmol/l). Dấu hiệu hạ đường huyết khá dễ nhận biết, ví dụ như đói cồn cào, cơ thể uể oải mệt mỏi, chân tay bủn rủn, vã mồ hôi, choáng váng và tim đập nhanh.
  • Hôn mê: Bệnh nhân bị tăng đường huyết quá cao có thể rơi vào tình trạng hôn mê do nhiễm toan ceton hay hội chứng tăng áp lực thẩm thấu. Khi bệnh nhân rơi vào tình trạng này đòi hỏi phải theo dõi sát và điều trị kịp thời.

Biến chứng mãn tính

Là những biến chứng sinh ra do lượng đường trong máu tăng cao mãn tính, cơ thể bị rối loạn chuyển hóa chất đường, chất đạm và chất béo, từ đó làm suy giảm chức năng của các cơ quan khác trong cơ thể.

  • Tổn thương tim mạch: Là biến chứng cực kỳ nguy hiểm và rất thường gặp, phổ biến nhất là gây tắc mạch vành tim, cao huyết áp, xơ cứng động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não gây bại liệt hoặc tử vong.
  • Tổn thương thần kinh: Cũng là biến chứng phổ biến và xuất hiện sớm nhất gồm bệnh thần kinh ngoại biên và thần kinh thực vật. Tổn thương thần kinh ngoại biên thể hiện ở việc bệnh nhân giảm cảm giác, tê bì hoặc kim châm, yếu cơ. Các dấu hiệu này thường hay xảy ra ở bàn chân mà cụ thể là gây loét bàn chân. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới bệnh nhân phải đoạt chi cao, thậm chí tử vong.
  • Tổn thương thận: Hàm lượng đường trong máu luôn cao nên gây tổn thương hàng triệu vi mạch tại thận dẫn đến suy giảm các chức năng lọc, bài tiết của thận và dẫn đến suy thận.
  • Tổn thương mắt: Do những mạch máu nhỏ tại võng mạc dễ bị nghẽn, vỡ trong lòng mắt dẫn đến các bệnh lý về võng mạc. Mặt khác, đái tháo đường cũng có thể gây đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, nguy hiểm hơn có thể gây mù lòa vĩnh viễn.
  • Bệnh nhiễm trùng: Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể. Điển hình như nhiễm trùng răng miệng, lợi, nhiễm trùng da gây mụn nhọt, nấm, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục…
  • Loét bàn chân: Có hơn 25% bệnh nhân đái tháo đường có các vấn đề về bàn chân. Biến chứng loét bàn chân có thể xảy ra trên cả  type 1 và type 2. Điều đáng nói ở đây, biến chứng có nguy cơ đoạn chi tới hơn 80%. Tuy nhiên nếu được điều trị sớm,  kết quả sẽ tốt hơn.

Như vậy, biến chứng của đái tháo đường thực sự rất nguy hiểm nhưng người bệnh hoàn toàn có thể ngăn chặn nếu kiểm soát tốt hàm lượng đường trong máu. Đặc biệt, những người mắc bệnh đái tháo đường cần phải kiểm soát các bệnh phối hợp và liên quan như lipid máu tốt, huyết áp tốt để phòng tránh biến chứng và nên đi khám định kỳ cũng như tuân thủ chế độ điều trị của bác sĩ.

Phương pháp điều trị đái tháo đường

Nếu bệnh nhân đái tháo đường không có phương pháp điều trị bệnh đúng cách sẽ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm thậm chí mang bệnh thêm vì tác dụng của thuốc gây nên.

Điều chỉnh lối sống sinh hoạt hàng ngày

Phương pháp này được áp dụng khi mới phát hiện ra đái tháo đường. Lúc này, chỉ số đường huyết không quá cao, chưa gây ra các biến chứng nguy hiểm.

đái tháo đường chế độ ăn uống

Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: Người bệnh nên cắt giảm lượng đường tinh bột (glucose) như cơm trắng, bún, phở, mì, bánh mì… Tăng cường bổ sung rau xanh, trái cây ít ngọt, ngũ cốc nguyên hạt, hải sản… Đặc biệt, ngưng hút thuốc lá, uống rượu bia, không sử dụng thức ăn đóng hộp và nước ngọt đóng chai. Đối với tiểu đường type 2 kèm béo phì, cần có chế độ ăn ít calo (dưới 1.200 kcal mỗi ngày) để giảm 20-25% so với nhu cầu năng lượng.

Tăng cường vận động thể lực: Luyện tập thể dục mỗi ngày không chỉ giúp tăng cường sức khỏe cho người bệnh mà còn mang lại lợi ích to lớn trong điều trị tiểu đường như: giúp giảm cân, giảm đề kháng insulin, cải thiện dung nạp glucose và nồng độ lipid máu. Ngoài ra, luyện tập phù hợp với thể trạng còn giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, cơ bắp dẻo dai, ổn định hệ tiêu hóa…

Luôn giữ tinh thần thoải mái: Thiền, yoga, thái cực quyền không chỉ mang lại lợi ích tương tự như vận động thể lực, mà còn giúp giảm stress oxy hóa trong tiểu đường – nguyên nhân gây đề kháng insulin và rối loạn tế bào β của đảo tụy.

Sử dụng phương pháp Tây y

Để điều trị đái tháo đường, các bác sĩ Tây y sẽ căn cứ vào các xét nghiệm máu, theo dõi chỉ số đường huyết và HbA1C, kết hợp với khám để đánh giá các biến chứng của bệnh tiểu đường như biến chứng ở mắt, biến chứng gây tổn thương thận, đo về tình trạng huyết áp, hiện trạng kháng insulin hay hiếu hụt insulin… mà đưa ra thuốc phù hợp.

điều trị đái tháo đường

Sử dụng Insulin: Đây là chỉ định bắt buộc đối với đái tháo đường type 1, tiểu đường thai kỳ, đái tháo đường type 2 có mức đường huyết quá cao, nguy cơ gây biến chứng cấp tính hoặc người suy gan, suy thận nặng.

Sử dụng thuốc uống hạ đường huyết: Thuốc được chỉ định sau khi đã thực hiện chế độ ăn và vận động thể lực kiểm soát đường huyết nhưng không hiệu quả. Các thuốc được chia theo nhóm công dụng như chậm hấp thu glucose, kích thích bài tiết insulin, tăng tác dụng glucose, giảm tân tạo glucose, giảm đề kháng insulin. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng thuốc Tây, bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn như đau cơ, phá hủy tế bào gan, dẫn đến tăng men gan hay hạ đường huyết quá mức khiến người bệnh run tay chân, vã mồ hôi lạnh hoặc thậm chí hôn mê sâu.

Sử dụng phương pháp Đông y

Ngoài Tây y, nhiều bệnh nhân đái tháo đường đã tìm đến cách trị bệnh tiểu đường bằng Đông y với những thành phần tự nhiên vô cùng an toàn và đã nhận được những kết quả bất ngờ.

cách chữa đái tháo đường

Theo Lương y Dương Phú Cường (Phó chủ tịch thường trực Hội Đông Y – Quận Gò Vấp) – với hơn 20 năm nghiên cứu và điều trị bệnh tiểu đường cho biết, để giúp hạ và ổn định đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của đái tháo đường, người bệnh nên kết hợp dùng với sản phẩm chiết xuất từ các thảo dược như: Khổ Qua Rừng, Sa Sâm, Bố Chính Sâm, Sâm Đại Hành, Nam Dương Sâm… để giúp tuyến tụy phục hồi sản sinh insulin, điều khiển lượng đường trong máu hoạt động bình thường trở lại. Từ đó giúp hạ và ổn định được đường huyết, phòng tránh được các biến chứng nguy hiểm, ngăn chặn được nguy cơ mù lòa ở người đái tháo đường.

Hiện nay, có rất nhiều người bệnh đái tháo đường type 2 bị kháng thuốc, nhờn thuốc, uống nhiều loại thuốc và uống thường xuyên trong một thời gian dài nhưng đường huyết vẫn cao và không ổn định. Bởi vậy, phương pháp được khuyến khích hiện nay là sử dụng Đông – Tây y kết hợp. Cụ thể, người bệnh vừa sử dụng thuốc theo đơn kê của bác sĩ, tái khám định kỳ cũng như sử dụng sản phẩm được chiết xuất từ thảo dược thiên nhiên để hạ và ổn định đường huyết lâu dài mà không lo sợ các tác dụng phụ của thuốc tây

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của bệnh tiểu đường

Đái tháo đường là một tình trạng rối loạn chuyển hóa đa nguyên nhân đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính với các rối loạn chuyển hóa carbohydrate, mỡ, protein do hậu quả của khiếm khuyết tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai. Tăng Glucose máu mạn tính trong bệnh tiểu đường sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan, đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu.

Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của bệnh tiểu đường.
Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh của bệnh tiểu đường.

Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường

– Đái tháo đường do tụy

Phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tụy.

Sỏi tụy: Đây là biến chứng ít gặp.

Ung thư tụy nguyên phát hoặc thứ phát do ung thư nơi khác di căn đến: Ít gặp, các triệu chứng của bệnh lý ung thư lấn át bệnh đái tháo đường.

Di truyền: Đái tháo đường type 1 do di truyền thường liên quan đến hệ kháng nguyên bạch cầu người (Human Leucocyte Antigen – HLA) trong cơ thể.

Yếu tố môi trường: Các yếu tố môi trường tác động lên cơ thể làm tổn thương tuyến tụy, đặc biệt là tụy nội tiết bao gồm: Virus (quai bị, Rubella, Coxsakie B4), các chất hóa học có chứa Nitơ hay các chất độc từ củ sắn…

Yếu tố miễn dịch: Một số kháng thể tham gia vào miễn dịch dịch thể như kháng thể chống tế bào β tiểu đảo tụy, tự kháng thể kháng tế bào tiểu đảo (ICA), kháng thể kháng insuline (IAA)… được tìm thấy ở bệnh nhân đái tháo đường type 1. Ngoài ra, sự rối loạn tế bào Lympho T cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường type 1.

– Nguyên nhân ngoài tụy

Cường thùy trước tuyến yên: Làm tăng tiết GH, gây ra đái tháo đường tuyến yên.

Cường vỏ thượng thận: Làm tăng tiết Hormone cortisol làm tăng tạo đường mới và giảm tiêu thụ Glucose tế bào, gây ra đái tháo đường do tuyến thượng thận.

Cường giáp trạng: Do Hormone tuyến giáp hầu như tác dụng lên tất cả các giai đoạn của chuyển hóa Glucid nên có thể gây rối loạn chuyển hóa đường. Tuy nhiên, trường hợp này không nặng nề.

Di truyền: Những người có tiền sử gia đình có bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2 thì có nhiều nguy cơ mắc bệnh.

Yếu tố môi trường: Tuổi tác, béo phì, lối sống tĩnh tại, chế độ ăn quá nhiều chất béo, đường bột và ít rau quả tươi… là những nguyên nhân gây bệnh đái tháo đường type 2.

Cơ chế sinh bệnh của bệnh tiểu đường

Khi đường từ thức ăn sau khi đưa vào cơ thể sẽ được bẻ gãy để tạo thành đường đơn như Glucose. Sau khi lưu hành trong máu, Glucose được đưa vào tế bào để sử dụng tạo thành năng lượng cho cơ thể hoạt động.

Insuline là Hormone do các tế bào β của tuyến tụy nội tiết bài tiết, có tác dụng vận chuyển Glucose vào tế bào. Khi Glucose máu tăng cao, tuyến tụy sẽ bài tiết một lượng insuline vừa đủ để vận chuyển Glucose vào tế bào. Khi Glucose máu xuống thấp tụy sẽ ngừng bài tiết insuline.

– Đái tháo đường type 1

Vì những lí do trên, các tế bào β của tụy bị phá hủy, không thể bài tiết insulin phục vụ cho quá trình vận chuyển Glucose vào tế bào, làm lượng đường máu tăng cao. Hai giai đoạn phát triển đái tháo đường type 1 là: Tạo đáp ứng tự miễn hằng định với tế bào β đảo tụy, có sự xuất hiện đơn độc hay phối hợp các tự kháng thể GAD65, IAA, ICA, IA-2 và giai đoạn tiến triển từ đáp ứng tự miễn với tế bào β đảo tụy sang đái tháo đường type 1.

– Đái tháo đường type 2

Ở những bệnh nhân mắc đái tháo đường type 2, tuyến tụy bài tiết đủ insuline nhưng các tế bào trong cơ thể kháng lại tác dụng của insuline, hoặc do lượng Glucose đưa vào cơ thể quá nhiều, insuline do tụy tiết ra không đủ để đáp ứng việc vận chuyển chúng vào trong tế bào. Kết quả là đường máu tăng cao, đến một mức nào đó sẽ đào thải qua nước tiểu, gây nên tình trạng đái tháo đường.

Sự đề kháng insuline trong đái tháo đường type 2 là hậu quả của nhiều cơ chế bệnh sinh khác nhau như: Tăng Glucose máu, tăng Acid béo không – ester hoá. Những nghiên cứu gần đây thấy rằng sự đề kháng insulin ở mô cơ xảy ra rất sớm trong quá trình phát triển của bệnh.

Các Enzyme insuline receptor kinase, phosphatase liên quan tới hoạt động insuline, chất chuyển vận glucose và tổng hợp glycogene. Rối loạn chức năng tế bào β đảo tụy trong đái tháo đường type 2 bao gồm: Rối loạn tiết insuline, giảm đáp ứng của insuline đối với Glucose, rối loạn tiết insuline theo nhịp liên quan đến nồng độ Glucose, bất thường chuyển hóa Prinsuline, giảm lượng tế bào β, lắng đọng Amyloid tại đảo tụy. Vai trò của cơ chất thụ thể insulin2 2 (IRS 2: Insulin Receptor Substrate 2), NF-kB, rối loạn chức năng ti thể, stress oxy hóa.

Bị tiểu đường thì nên điều trị như thế nào?

Người bệnh tiểu đường hoàn toàn có thể tự chủ động trong điều trị và phòng ngừa các biến chứng nguy hiểm do bệnh gây ra. Bạn có thể làm cho lượng đường huyết của mình ổn định hơn, thậm chí là chung sống hòa bệnh căn bệnh này bằng nhiều cách khác nhau.

Thay vì để cơ thể ngày càng trở nên quá phụ thuộc, phải tiêm insulin hàng ngày, đi đâu cũng phải đặt báo thức vì đã tới giờ chích thuốc. Chỉ với bài thuốc kết hợp nhiều loại thảo dược trong đông y sẽ giúp bạn kiểm soát nhanh lượng đường – tác dụng của các loại thảo dược này đã được rất nhiều chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe khẳng định.

Nhiều người nghĩ phương pháp chữa bệnh tiểu đường bằng đông y thì có tác dụng chậm, nhưng nó lại khá triệt để và an toàn tuyệt đối, không gây các tác dụng phụ như Tây y, qua đó giúp bạn bảo vệ sức khỏe của mình khỏi những tác nhân gây tổn hại tới sức khỏe. Vấn đề quan trọng còn lại mà bạn phải làm đó chính là lựa chọn cho mình một sản phẩm có chất lượng và đáng tin cậy nhất!

Hạ đường SIKAI là bài thuốc Đông Y hàng đầu hiện nay trong điều trị và ngăn ngừa sự tái phát của tiểu bệnh tiểu đường. Lương Y Dương Phú Cường, người có hơn 20 năm nghiên cứu về bệnh tiểu đường cho biết bài thuốc Hạ đường SIKAI là sự kết hợp hoàn hảo của rất nhiều loại thảo dược quý trong đông y như: Khổ qua, Sa sâm, Nam dương sâm, Bố chính sâm, Sâm đại hành,.. có tác dụng hạ và ổn định đường huyết ở mức an toàn, ngăn ngừa biến chứng do bệnh tiểu đường gây ra như: Bệnh tim mạch, đục thủy tinh thể, giảm thị lực mắt, giảm cảm giác và tê bì ngón chân…

Hạ đường SIKAI (Theo SKĐS)