Được coi là “kẻ giết người thầm lặng”, bệnh đái tháo đường phát triển khá thầm lặng không có các triệu chứng rõ ràng, đã trở thành một đại dịch của thế kỷ 21. Một khi đã mắc bệnh thì sức khoẻ và tinh thần của người bệnh sẽ bị sụt giảm nhanh chóng, kèm theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Làm sao để bảo vệ bản thân và gia đình khỏi căn bệnh nguy hiểm này? Cùng Hạ Đường SIKAI tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Đái tháo đường là gì?

Đái tháo đường (hay còn gọi là bệnh tiểu đường) là một căn bệnh mãn tính với biểu hiện lượng đường trong máu luôn cao hơn mức bình thường, do tuyến tụy không sản sinh đủ insulin cần thiết cho cơ thể hoặc tế bào mất khả năng sử dụng insulin có sẵn trong cơ thể, dẫn đến rối loạn chuyển hóa đường trong máu.

đái tháo đường là gì

Đối với người mắc phải bệnh đái tháo đường, cơ thể họ không thể chuyển hóa các chất đường bột từ thực phẩm ăn hàng ngày một cách hiệu quả để tạo ra năng lượng cho hoạt động. Đây là nguyên nhân gây ra hiện tượng lượng đường tích tụ tăng dần trong máu. Lượng đường trong máu thường xuyên ở mức quá cao sẽ làm tăng nguy cơ các bệnh tim mạch, gây ra các biến chứng nguy hiểm ở các cơ quan khác như mắt, thận, thần kinh và các bệnh lý nghiêm trọng khác.

Phân loại bệnh đái tháo đường

Dựa trên nguyên nhân, đối tượng và biểu hiện của bệnh, đái tháo đường được chia ra làm 3 nhóm chính gồm:

Đái tháo đường type 1

Đái tháo đường type 1 là chứng rối loạn tự miễn, chiếm khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân đái tháo đường. thay vì tấn công các yếu tố từ bên ngoài, hệ miễn dịch của người bệnh đái tháo đường type 1 tự tấn công các tế bào tuyến tụy. Do đó, cơ thể có rất ít hoặc không có insulin, từ đó gây ra tăng lượng đường huyết trong máu. Đái tháo đường type 1 phần lớn xảy ra ở trẻ em và người trẻ tuổi (< 20 tuổi).

đái tháo đường type 1

Những triệu chứng điển hình của bệnh đái tháo đường type 1: Khát nước nhiều, ăn nhiều những vẫn đói và sụt cân, mệt mỏi bơ phờ, mờ mắt, chậm phát triển…

Cho tới nay vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác nguyên nhân gây ra bệnh. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, yếu tố di truyền cũng như lối sống sinh hoạt không lành mạnh có thể là “thủ phạm” chính gây đái tháo đường type 1.

Đái tháo đường type 2

Đái tháo đường type 2 xuất hiện khi cơ thể không sản xuất đủ insulin, chiếm 90% – 95% tổng số bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh đái tháo đường. Các tế bào của người bệnh trở nên đề kháng với insulin, làm tuyến tụy không thể tạo ra đủ lượng insulin. Thay vì di chuyển vào các tế bào để tạo ra năng lượng, đường sẽ tích tụ lại trong máu của người bệnh. Đái tháo đường type 2 có thể gặp ở bất kì lứa tuổi nào, nam và nữ.

đái tháo đường type 2

Những triệu chứng điển hình của bệnh đái tháo đường type 2: Khát nước nhiều, đi tiểu nhiều, ngứa, đau hoặc tê ở tay/chân, mờ mắt, chậm lành vết thương, mệt mỏi…

Không xác định được chính xác nguyên nhân gây ra bệnh, nhưng các chuyên gia tin rằng yếu tố di truyền và môi trường có liên quan đến sự phát triển của bệnh đái tháo đường type 2. Thừa cân hay béo phì được xem là nguyên nhân chính cho sự phát triển bệnh đái tháo đường type 2.

Đái tháo đường thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ thường xảy ra trong nửa cuối thai kỳ. Mặc dù bệnh sẽ thường tự hết sau khi sinh con, tuy nhiên bệnh vẫn có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi nếu không được kiểm soát và điều trị kịp thời.

Các biến chứng của đái tháo đường

Theo như con số thống kê, tỷ lệ người mắc đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng trên toàn thế giới. Ước tính có khoảng 380 triệu người mắc bệnh đái tháo đường vào năm 2025. Mặc dù có khoảng 4% dân số thế giới mắc phải căn bệnh mãn tính này nhưng nhiều người vẫn không hiểu rõ về căn bệnh này. Hãy luôn thận trọng với bệnh đái tháo đường vì căn bệnh mãn tính này rất dễ gây nguy hiểm tính mạng. Nếu không được chẩn đoán và chữa trị kịp thời, bệnh đái tháo đường sẽ khiến bạn bị các biến chứng như:

biến chứng đái tháo đường

Biến chứng cấp tính

Biến chứng cấp tính xảy ra đột ngột trong thời gian ngắn, có thể hôn mê, thậm chí rất dễ tử vong nếu không được cấp cứu kịp thời.

  • Hạ đường huyết: Hạ đường huyết xảy ra khi lượng đường trong máu giảm đột ngột dưới mức cho phép (khoảng 3.6 mmol/l). Dấu hiệu hạ đường huyết khá dễ nhận biết, ví dụ như đói cồn cào, cơ thể uể oải mệt mỏi, chân tay bủn rủn, vã mồ hôi, choáng váng và tim đập nhanh.
  • Hôn mê: Bệnh nhân bị tăng đường huyết quá cao có thể rơi vào tình trạng hôn mê do nhiễm toan ceton hay hội chứng tăng áp lực thẩm thấu. Khi bệnh nhân rơi vào tình trạng này đòi hỏi phải theo dõi sát và điều trị kịp thời.

Biến chứng mãn tính

Là những biến chứng sinh ra do lượng đường trong máu tăng cao mãn tính, cơ thể bị rối loạn chuyển hóa chất đường, chất đạm và chất béo, từ đó làm suy giảm chức năng của các cơ quan khác trong cơ thể.

  • Tổn thương tim mạch: Là biến chứng cực kỳ nguy hiểm và rất thường gặp, phổ biến nhất là gây tắc mạch vành tim, cao huyết áp, xơ cứng động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não gây bại liệt hoặc tử vong.
  • Tổn thương thần kinh: Cũng là biến chứng phổ biến và xuất hiện sớm nhất gồm bệnh thần kinh ngoại biên và thần kinh thực vật. Tổn thương thần kinh ngoại biên thể hiện ở việc bệnh nhân giảm cảm giác, tê bì hoặc kim châm, yếu cơ. Các dấu hiệu này thường hay xảy ra ở bàn chân mà cụ thể là gây loét bàn chân. Nếu không được điều trị kịp thời có thể dẫn tới bệnh nhân phải đoạt chi cao, thậm chí tử vong.
  • Tổn thương thận: Hàm lượng đường trong máu luôn cao nên gây tổn thương hàng triệu vi mạch tại thận dẫn đến suy giảm các chức năng lọc, bài tiết của thận và dẫn đến suy thận.
  • Tổn thương mắt: Do những mạch máu nhỏ tại võng mạc dễ bị nghẽn, vỡ trong lòng mắt dẫn đến các bệnh lý về võng mạc. Mặt khác, đái tháo đường cũng có thể gây đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp, nguy hiểm hơn có thể gây mù lòa vĩnh viễn.
  • Bệnh nhiễm trùng: Đường trong máu cao là điều kiện thuận lợi để vi khuẩn phát triển và làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể, gây nên nhiễm trùng ở nhiều vùng trên cơ thể. Điển hình như nhiễm trùng răng miệng, lợi, nhiễm trùng da gây mụn nhọt, nấm, nhiễm trùng đường tiết niệu, sinh dục…
  • Loét bàn chân: Có hơn 25% bệnh nhân đái tháo đường có các vấn đề về bàn chân. Biến chứng loét bàn chân có thể xảy ra trên cả  type 1 và type 2. Điều đáng nói ở đây, biến chứng có nguy cơ đoạn chi tới hơn 80%. Tuy nhiên nếu được điều trị sớm,  kết quả sẽ tốt hơn.

Như vậy, biến chứng của đái tháo đường thực sự rất nguy hiểm nhưng người bệnh hoàn toàn có thể ngăn chặn nếu kiểm soát tốt hàm lượng đường trong máu. Đặc biệt, những người mắc bệnh đái tháo đường cần phải kiểm soát các bệnh phối hợp và liên quan như lipid máu tốt, huyết áp tốt để phòng tránh biến chứng và nên đi khám định kỳ cũng như tuân thủ chế độ điều trị của bác sĩ.

Phương pháp điều trị đái tháo đường

Nếu bệnh nhân đái tháo đường không có phương pháp điều trị bệnh đúng cách sẽ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm thậm chí mang bệnh thêm vì tác dụng của thuốc gây nên.

Điều chỉnh lối sống sinh hoạt hàng ngày

Phương pháp này được áp dụng khi mới phát hiện ra đái tháo đường. Lúc này, chỉ số đường huyết không quá cao, chưa gây ra các biến chứng nguy hiểm.

đái tháo đường chế độ ăn uống

Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh: Người bệnh nên cắt giảm lượng đường tinh bột (glucose) như cơm trắng, bún, phở, mì, bánh mì… Tăng cường bổ sung rau xanh, trái cây ít ngọt, ngũ cốc nguyên hạt, hải sản… Đặc biệt, ngưng hút thuốc lá, uống rượu bia, không sử dụng thức ăn đóng hộp và nước ngọt đóng chai. Đối với tiểu đường type 2 kèm béo phì, cần có chế độ ăn ít calo (dưới 1.200 kcal mỗi ngày) để giảm 20-25% so với nhu cầu năng lượng.

Tăng cường vận động thể lực: Luyện tập thể dục mỗi ngày không chỉ giúp tăng cường sức khỏe cho người bệnh mà còn mang lại lợi ích to lớn trong điều trị tiểu đường như: giúp giảm cân, giảm đề kháng insulin, cải thiện dung nạp glucose và nồng độ lipid máu. Ngoài ra, luyện tập phù hợp với thể trạng còn giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, cơ bắp dẻo dai, ổn định hệ tiêu hóa…

Luôn giữ tinh thần thoải mái: Thiền, yoga, thái cực quyền không chỉ mang lại lợi ích tương tự như vận động thể lực, mà còn giúp giảm stress oxy hóa trong tiểu đường – nguyên nhân gây đề kháng insulin và rối loạn tế bào β của đảo tụy.

Sử dụng phương pháp Tây y

Để điều trị đái tháo đường, các bác sĩ Tây y sẽ căn cứ vào các xét nghiệm máu, theo dõi chỉ số đường huyết và HbA1C, kết hợp với khám để đánh giá các biến chứng của bệnh tiểu đường như biến chứng ở mắt, biến chứng gây tổn thương thận, đo về tình trạng huyết áp, hiện trạng kháng insulin hay hiếu hụt insulin… mà đưa ra thuốc phù hợp.

điều trị đái tháo đường

Sử dụng Insulin: Đây là chỉ định bắt buộc đối với đái tháo đường type 1, tiểu đường thai kỳ, đái tháo đường type 2 có mức đường huyết quá cao, nguy cơ gây biến chứng cấp tính hoặc người suy gan, suy thận nặng.

Sử dụng thuốc uống hạ đường huyết: Thuốc được chỉ định sau khi đã thực hiện chế độ ăn và vận động thể lực kiểm soát đường huyết nhưng không hiệu quả. Các thuốc được chia theo nhóm công dụng như chậm hấp thu glucose, kích thích bài tiết insulin, tăng tác dụng glucose, giảm tân tạo glucose, giảm đề kháng insulin. Tuy nhiên, sau một thời gian sử dụng thuốc Tây, bệnh nhân có thể gặp các tác dụng phụ không mong muốn như đau cơ, phá hủy tế bào gan, dẫn đến tăng men gan hay hạ đường huyết quá mức khiến người bệnh run tay chân, vã mồ hôi lạnh hoặc thậm chí hôn mê sâu.

Sử dụng phương pháp Đông y

Ngoài Tây y, nhiều bệnh nhân đái tháo đường đã tìm đến cách trị bệnh tiểu đường bằng Đông y với những thành phần tự nhiên vô cùng an toàn và đã nhận được những kết quả bất ngờ.

cách chữa đái tháo đường

Theo Lương y Dương Phú Cường (Phó chủ tịch thường trực Hội Đông Y – Quận Gò Vấp) – với hơn 20 năm nghiên cứu và điều trị bệnh tiểu đường cho biết, để giúp hạ và ổn định đường huyết và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm của đái tháo đường, người bệnh nên kết hợp dùng với sản phẩm chiết xuất từ các thảo dược như: Khổ Qua Rừng, Sa Sâm, Bố Chính Sâm, Sâm Đại Hành, Nam Dương Sâm… để giúp tuyến tụy phục hồi sản sinh insulin, điều khiển lượng đường trong máu hoạt động bình thường trở lại. Từ đó giúp hạ và ổn định được đường huyết, phòng tránh được các biến chứng nguy hiểm, ngăn chặn được nguy cơ mù lòa ở người đái tháo đường.

Hiện nay, có rất nhiều người bệnh đái tháo đường type 2 bị kháng thuốc, nhờn thuốc, uống nhiều loại thuốc và uống thường xuyên trong một thời gian dài nhưng đường huyết vẫn cao và không ổn định. Bởi vậy, phương pháp được khuyến khích hiện nay là sử dụng Đông – Tây y kết hợp. Cụ thể, người bệnh vừa sử dụng thuốc theo đơn kê của bác sĩ, tái khám định kỳ cũng như sử dụng sản phẩm được chiết xuất từ thảo dược thiên nhiên để hạ và ổn định đường huyết lâu dài mà không lo sợ các tác dụng phụ của thuốc tây